So sánh điểm giống và khác nhau giữa hai loại hình Công ty THHH và Công ty cổ phần
2024/11/30
- Le Thi Thu Ha, Nguyen Thuy Trang
Mở đầu
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu, đến tháng 8/2024, tổng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đăng ký vào Việt Nam tăng 7% so với cùng kỳ năm 2023, vốn thực hiện của dự án cũng tăng 8% so với cùng kỳ năm trước. Có thể thấy, xu hướng đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam vẫn đang trên đà tăng trưởng. Trong đó, đầu tư thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (“Doanh nghiệp FDI”) là một trong những hình thức được nhiều nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn. Thông qua bài báo cáo này, tác giả sẽ tổng hợp một số điểm giống và khác nhau nổi bật giữa hai loại hình doanh nghiệp phổ biến là Công ty TNHH và Công ty cổ phần để các nhà đầu tư tham khảo chọn hình thức phù hợp khi đầu tư vào Việt Nam.
1. Các hình thức đầu tư vào Việt Nam
Theo quy định, các nhà đầu tư nước ngoài có thể thực hiện đầu tư theo các hình thức sau.
・Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế (Thành lập pháp nhân tại địa phương với 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc thành lập pháp nhân địa phương thông qua hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp Việt Nam)
・Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC (Hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC)
・Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
・Văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh của thương nhân nước ngoài
・Văn phòng điều hành dự án đối với các nhà thầu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
Theo đó, hình thức Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế là hình thức được nhiều nhà đầu tư nước ngoài quan tâm và lựa chọn. Dưới đây, chúng tôi sẽ làm rõ đặc trưng của các loại hình doanh nghiệp phổ biến khi nhà đầu tư đầu tư theo hình thức này.
2. Điểm giống và khác nhau giữa công ty TNHH và công ty cổ phần
Hình thức thành lập tổ chức kinh tế mới bao gồm (1) doanh nghiệp tư nhân, (2) công ty hợp danh, (3) công ty trách nhiệm hữu hạn, và (4) công ty cổ phần. Trong số đó, công ty trách nhiệm hữu hạn (“TNHH”) với cơ cấu đơn giản hơn so với công ty cổ phần là loại hình phổ biến nhất đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Dưới đây là tổng hợp một số điểm giống và khác nhau nổi bật giữa hai loại hình phổ biến nhất là Công ty TNHH và Công ty cổ phần.
Điểm giống nhau:
– Đều là pháp nhân.
– Đều có nguồn vốn điều lệ, được thành lập dựa trên sự góp vốn từ các cổ đông (ở công ty cổ phần) hoặc từ các thành viên (ở công ty TNHH), chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp.
– Phải góp đủ vốn trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Phải đảm bảo ít nhất 1 người đại diện theo pháp luật phải cư trú tại Việt Nam. Trường hợp người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam.
Điểm khác nhau:
Căn cứ theo Luật Doanh nghiệp năm 2020 |
Nội dung | Công ty Trách nhiệm Hữu hạn | Công ty cổ phần | |
Công ty TNHH một thành viên | Công ty TNHH hai thành viên trở lên | |||
Khoản 1 Điều 46, Khoản 1 Điều 74, Khoản 1 Điều 111 | Số lượng thành viên/cổ đông | 1 thành viên | Từ 2 đến 50 thành viên | 3 cổ đông trở lên |
Khoản 3 Điều 74, Khoản 3 Điều 111 | Phát hành cổ phần | Không thể
|
Không thể | Có thể |
Điều 30, Điều 68, Điều 87, Điều 112 | Về việctăng hoặc giảmvốn điều lệ | – Có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ – Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, phải thay đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ. |
Có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ
|
– Có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ.
|
Điều 52, Điều 127, Điều 120 | Chuyển nhượng vốn/cổ phần | Có thể chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốngóp của mình cho người khác. | – Có thể chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác. – Trường hợp dẫn đến chỉ còn một thành viên thì phải thay đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng. – Ưu tiên chuyển nhượng cho thành viên hiện hữu. Chỉ khi không có thành viên mua lại trong vòng 30 ngày kể từ ngày chào bán, mới có thể chuyển nhượng cho người khác. |
Có thể tự do chuyển nhượng cổ phần trừ trường hợp trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: – Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác; hoặc – Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông |
Khoản 1 Điều 54, Khoản 1 Điều 79, Khoản 1 Điều 85, Điều 137 | Cơ cấu tổ chức | – Nếu đại diện bên góp vốn là 1 người: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc – Nếu đại diện bên góp vốn cổ đông là từ 2 người trở lên: Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc |
Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. | – Nếu có ít nhất 11 cổ đông cá nhân hoặc cổ đông tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc – Nếu không thuộc TH trên: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (Không bắt buộc phải có ban kiểm soát). Tuy nhiên ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị sẽ ban hành cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty. |
Điều 55, Điều 80, Điều 81, Điều 153 | Cơ quan kiểm soátvà quản lý | Chủ tịch hoặc Hội đồng thành viên *Công ty không bắt buộc phải có ban kiểm soát |
Hội đồng thành viên *Công ty không bắt buộc phải có ban kiểm soát |
Hội đồng quản trị *Công ty không bắt buộc phải có ban kiểm soát nếu có dưới 11 cổ đông cá nhân hoặc cổ đông tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty |
Khoản 3 Điều 54, Khoản 3 Điều 79, Khoản 2 Điều 137 | Người đại diện theo pháp luật | – Giám đốc hoặc Tổng giám đốc* hoặc Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên – Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc có thể kiêm Chủ tịch Hội đồng thành viên |
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên – Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc có thể kiêm Chủ tịch Hội đồng thành viên |
– Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc – Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật: Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc |
Khoản 3 Điều 46, Điều 3 Điều 52, Khoản 2 Điều 87, Điều 204 | Thay đổi loại hình công ty | Có thể thay đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần | Có thể thay đổi thành công ty TNHH một thành viên hoặc công ty cổ phần | Có thể thay đổi thành công ty TNHH |
Khoản 6 Điều 80, Khoản 3, 4 và 5 Điều 59, Điều 148 | Tỷ lệ tán thành của HĐTV/ HĐCĐ để thông qua nghị quyết | 1. Tỷ lệ: trên 75% Đối với các vấn đề như: – Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty – Tổ chức lại công ty – Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty2. Tỷ lệ: trên 50% Đối với các vấn đề như: – Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên
|
1. Tỷ lệ: trên 75% Đối với các vấn đề như: – Bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên – Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty – Tổ chức lại, giải thể công ty.2. Tỷ lệ: trên 65% Đối với các vấn đề như: – Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên – Quyết định phương hướng phát triển công ty – Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc – Thông qua báo cáo tài chính hằng năm |
1. Tỷ lệ: trên 65% Đối với các vấn đề như: – Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại – Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh – Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty – Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên – Tổ chức lại, giải thể công ty – Vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.2. Tỷ lệ: trên 50% Đối với các vấn đề khác
|
Sự khác biệt giữa Giám đốc và Tổng giám đốc: Luật Doanh nghiệp không có quy định phân biệt giữa Giám đốc và Tổng giám đốc. Thực tế, cáchgọi Giám đốc và Tổng giám đốc khác nhau tùy thuộc vào quy mô và sự lựa chọn của mỗi công ty. Thông thường, nếu mỗi bộ phận có một Giám đốc thì người quản lý các Giám đốc thường là Tổng giám đốc.
3. Một số đặc trưng khác của Công ty TNHH và công ty cổ phần
Mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau.Nhìn chung, công ty TNHH và công ty cổ phần có những đặc trưng như sau:
Nội dung | Công ty Trách nhiệm Hữu hạn | Công ty cổ phần | |
Công ty TNHH một thành viên | Công ty TNHH hai thành viên trở lên | ||
Ưu điểm | – Cơ cấu công ty đơn giản nên dễ quản lý và vận hành – Chủ sở hữu có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty, giúp quyết định được đưa ra một cách nhanh chóng |
– Số lượng thành viên nhiều hơn công ty TNHH một thành viên nên có thể huy động vốn sẽ dàng – Cơ cấu công ty đơn giản nên dễ quản lý, vận hành và đưa ra quyết định hơn so với công ty cổ phần |
– Có quyền phát hành chứng khoán, cổ phiểu để huy động vốn nên việc huy động vốn dễ dàng hơn. |
Nhược điểm | Hạn chế trong việc huy động vốn do giới hạn số lượng thành viên và không được phát hành cổ phiếu. | – Hạn chế trong việc huy động vốn so với công ty cổ phần do không có quyền phát hành cổ phiếu. Quá trình chuyển nhượng phần vốn góp có thể bị hạn chế tùy thuộc vào quy định trong hợp đồng hoặc điều lệ công ty. – Khó khăn khi đưa ra quyết định nếu có nhiều thành viên có ý kiến khác nhau và cần phải đạt được sự đồng thuận so với công ty TNHH một thành viên. |
Việc thành lập, quản lý và điều hành phức tạp vì số lượng cổ đông có thể rất lớn, có thể tồn tại sự đối lập về lợi ích giữa các nhóm cổ đông.
|
Kết luận
Tại bài báo cáo này, chúng tôi đã liệt kê các điểm giống và khác nhau giữa công ty TNHH và công ty cổ phần tại Việt Nam. Các nhà đầu tư nước ngoài cần hiểu rõ đặc điểm của các hình thức công ty này. Công ty trách nhiệm hữu hạn có cấu trúc đơn giản và dễ quản lý nên phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mặt khác, công ty cổ phần có tính linh hoạt cao hơn trong việc huy động vốn và phù hợp với các công ty có định hướng tăng trưởng. Nhà đầu tư cần lựa chọn hình thức phù hợp nhất theo quy mô và mục đích kinh doanh của mình, vì vậy chúng tôi hy vọng báo cáo này sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư và góp phần mang lại thành công cho nhà đầu tư tại thị trường Việt Nam.
Luật tham khảo:
・Luật doanh nghiệp năm 2020
・Luật đầu tư năm 2020
・Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT
・Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT
・Nghị định 07/2016/NĐ-CP
[Liên hệ] CÔNG TY TNHH I-GLOCAL
Người phụ trách: Kashima kiriko.kashima@i-glocal.com
Văn phòng Hồ Chí Minh +84-28-3827-8096 Văn phòng Hà Nội +84-24-2220-0334