ReportBáo cáo

Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam và những điểm chính trong việc sửa đổi luật.

2025/11/02

  • I-GLOCAL CO., LTD. Ho Chi Minh Office
  • Yuya Taniguchi

Lời mở đầu

Thuế thu nhập doanh nghiệp (CIT) tiêu chuẩn của Việt Nam được giữ ở mức 20%, được xem là tương đối thấp so với các nước châu Á khác. Trong bối cảnh đó, một cuộc cải cách lớn về Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được Quốc hội thông qua vào ngày 14 tháng 6 năm 2025, sau 12 năm kể từ lần sửa đổi trước (Luật 67/2025/QH15, dưới đây gọi là “Luật sửa đổi”). Trong lần sửa đổi này, thuế suất tiêu chuẩn 20% được duy trì, đồng thời phạm vi người nộp thuế được mở rộng, xem xét lại các chính sách ưu đãi truyền thống và bổ sung các chính sách ưu đãi mới dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, điều này cũng thể hiện rõ chính sách hỗ trợ của chính phủ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các startup. Bài viết này sẽ tổng hợp các điểm chính của hệ thống thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đồng thời giải thích các điểm sửa đổi trong luật sửa đổi này.

1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (CIT)

Trước tiên, chúng tôi sẽ tổng hợp các điểm chính của hệ thống thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam hiện hành trong bảng dưới đây.

Thuế suất 20%
Năm tài chính có thuế Khi thành lập, có thể tự do chọn từ tháng 3, tháng 6, tháng 9, tháng 12
Thời kỳ khai thuế theo khai báo Trong vòng 3 tháng sau khi kết thúc năm tài chính (ví dụ: đối với kế toán kết thúc vào tháng 3 thì hạn cuối là cuối tháng 6)
Phương pháp tính toán 20% * {thu nhập + các khoản thu nhập khác – (chi phí được trừ, thu nhập miễn thuế, lỗ được chuyển tiếp)}
Thuế tạm nộp theo kế hoạch Các doanh nghiệp cần phải tự mình căn cứ thu nhập của kỳ hiện tại để lập kế hoạch nộp thuế tạm nộp theo quý, cùng với việc phải khai thuế quyết toán vào cuối giai đoạn chịu thuế.
Nếu tổng số tiền thuế tạm tính trong quý 4 không đạt đến 80% số tiền thuế định khai báo, thì phải nộp khoản thuế chậm trễ đối với phần chênh lệch đó.
Lỗ luỹ kế chuyển tiếp Có thể chuyển tiếp trong 5 năm
Chế độ ưu đãi thuế Ngành công nghiệp sản xuất Miễn thuế trong 2 năm + giảm 50% thuế trong 4 năm tiếp theo
Phát triển phần mềm Áp dụng mức 10% trong 15 năm
miễn thuế trong 4 năm đầu + giảm thuế 50% trong 9 năm tiếp theo
Dự án đầu tư mới tại các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn Áp dụng ưu đãi thuế 17% trong 10 năm
Giai đoạn giảm miễn thuế Được tính từ khoảng thời gian chịu thuế phát sinh thu nhập chịu thuế trong một năm tài chính đơn lẻ
Nếu bị lỗ trong liên tiếp 3 kỳ, giảm miễn thuế sẽ tự động bắt đầu từ năm thứ 4

2. Các điểm chính của cải cách luật pháp

・Mở rộng phạm vi người nộp thuế
Trong lần sửa đổi này, việc áp đặt nghĩa vụ thuế lên các doanh nghiệp không cư trú không có cơ sở kinh doanh vật lý tại Việt Nam đã được làm rõ. Các công ty nước ngoài có công ty con tại Việt Nam sẽ không thuộc diện này.

Ngoài FCT (thuế nhà thầu nước ngoài) truyền thống, theo đó pháp nhân Việt Nam chịu nghĩa vụ khấu trừ thuế đối với việc cung cấp dịch vụ từ tổ chức nước ngoài, hiện còn có phương thức cho phép tổ chức nước ngoài tự khai báo và nộp thuế trực tiếp cho cơ quan thuế. Hệ thống này cho phép tổ chức nước ngoài đăng ký và khai báo qua cổng thông tin thuế, và bên cạnh thuế VAT (thuế giá trị gia tăng), tùy thuộc vào nội dung dịch vụ cung cấp, còn có thể phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc tổ chức nước ngoài có chọn đăng ký hay không là tùy ý, nhưng trong tương lai cần phải kiểm tra mỗi lần về việc đăng ký cổng thông tin và phương thức tính thuế của đối tác giao dịch. Về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cụ thể đối với từng dịch vụ, dự kiến thuế suất này sẽ được cụ thể hóa trong các nghị định và thông tư trong thời gian tới.

Bảng ① Người nộp thuế mới được thêm vào

Đối tượng Nội dung cụ thể
Doanh nghiệp nước ngoài Các doanh nghiệp không có cơ sở cố định (PE) tại Việt Nam, kinh doanh qua thương mại điện tử hoặc nền tảng kỹ thuật số
Quản trị nền tảng, quản trị thương mại điện tử Quản trị nền tảng, quản trị thương mại điện tử thực hiện khấu trừ tại nguồn và nộp thuế thay cho các doanh nghiệp nước ngoài hoặc cá nhân hoạt động trên nền tảng nói trên

・Điều chỉnh các chế độ ưu đãi thuế
  ○ Bãi bỏ chính sách miễn 2 năm, giảm 4 năm

  Từ trước đến nay, đầu tư mở rộng hoặc đầu tư mới vào các khu công nghiệp đều được áp dụng chính sách “miễn thuế 2 năm + giảm 50% thuế trong 4 năm” (gọi là miễn 2, giảm 4). Tuy nhiên, theo luật sửa đổi, ưu đãi này sẽ bị bãi bỏ hoàn toàn. Các ưu đãi dựa trên điều kiện vị trí khác (ví dụ: khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn) vẫn được duy trì, và trong lần sửa đổi này, chỉ có chính sách ưu đãi dành cho việc đặt cơ sở trong khu công nghiệp bị bãi bỏ.
  Trong tương lai, tiêu chuẩn xét duyệt áp dụng cho các pháp nhân mới thành lập trong ngành sản xuất cũng sẽ trở thành một điểm tranh luận, nhưng hiện tại vẫn chưa có hướng dẫn rõ ràng về việc liệu có thể áp dụng ưu đãi nếu doanh nghiệp đã có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (ERC) trước ngày 30 tháng 9 năm 2025 hay không, hoặc liệu tiêu chí sẽ dựa trên ngày bắt đầu hoạt động hoặc thời điểm bắt đầu kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Dự kiến vấn đề này sẽ được làm rõ hơn trong các nghị định chi tiết quy định sau này.

  ○ Chế độ ưu đãi mới cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
  Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng các điều kiện nhất định, tỷ lệ thuế ưu đãi theo từng mức dựa trên quy mô doanh thu được áp dụng, và đối với doanh nghiệp mới thành lập, sẽ được miễn thuế trong 3 năm. Doanh thu là cơ sở đánh giá để áp dụng ưu đãi này được xác định chủ yếu dựa trên doanh thu trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước.
  Trong khi đó, trong luật sửa đổi cũng quy định một số trường hợp không thuộc đối tượng áp dụng tỷ lệ thuế ưu đãi này, ví dụ như lợi tức vốn phát sinh từ việc chuyển nhượng phần vốn hay thu nhập kiếm được ngoài lãnh thổ Việt Nam sẽ không được áp dụng. Đặc biệt trong trường hợp (2) của bảng dưới đây (bảng ①), nếu trong tập đoàn doanh nghiệp có một công ty bất kỳ không đáp ứng yêu cầu (tức là có doanh thu vượt quá 500 tỷ VND), thì toàn bộ tập đoàn sẽ không được áp dụng mức thuế ưu đãi.
  Trong điều khoản của luật sửa đổi, định nghĩa về tập đoàn này không rõ ràng, không quy định rõ bao gồm công ty mẹ hay chi nhánh nước ngoài hay chỉ giới hạn trong các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân tại Việt Nam. Tuy nhiên, theo quan điểm của công ty chúng tôi, đối với các công ty mẹ lớn không đáp ứng được điều kiện doanh thu dưới đây giống như nhiều doanh nghiệp Nhật Bản đã đầu tư vào Việt Nam, thì khả năng cao là luật sửa đổi không cho phép áp dụng cơ chế tách các công ty con nhỏ ở Việt Nam để hưởng thuế suất ưu đãi.

Bảng ②: Danh sách các chế độ ưu đãi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

Các doanh nghiệp được áp dụng – Điều kiện áp dụng

Thuế suất

Mức thuế ưu đãi     Tiêu chuẩn doanh thu năm trước
30 tỷ VND (tương đương khoảng 18 triệu yên) trở xuống – 15% 15%
Trên 30 tỷ VND đến 500 tỷ VND (tương đương khoảng 300 triệu yên) – 17% 17%
Các trường hợp không được áp dụng ưu đãi
(1) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn và chuyển nhượng cổ phiếu
(2) Nhóm doanh nghiệp có liên quan với các đối tượng đáp ứng điều kiện áp dụng
(3) Thu nhập phát sinh từ hoạt động kinh doanh ở nước ngoài
(4) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
(5) Thu nhập thu được từ khai thác dầu mỏ, khí đốt và khoáng sản quý hiếm
(6) Thu nhập từ sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (rượu, thuốc lá, v.v.)
Miễn thuế cho pháp nhân mới Miễn thuế cho doanh nghiệp mới thành lập nếu là doanh nghiệp thương mại và dịch vụ đáp ứng tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) (*)
・Số lượng nhân viên tham gia bảo hiểm xã hội trung bình hàng năm: 100 người trở xuống
・Doanh thu hàng năm: dưới 1000 tỷ VND (khoảng 1,8 tỷ yen)
・Tổng vốn: dưới 3000 tỷ VND (khoảng 600 triệu yen)
*Quy định chi tiết trong Nghị định số 80/2021/NĐ-CP
Miễn thuế trong 3 năm đầu sau khi thành lập

・Thuế lợi tức vốn mới
Trước đây, việc chuyển nhượng cổ phần chưa niêm yết của các công ty nước ngoài không có quy định rõ ràng trong pháp luật, có những trường hợp áp dụng theo chế độ giống như công ty trách nhiệm hữu hạn (thuế suất 20% trên lợi tức chuyển nhượng) hoặc có các quyết định thực tiễn cho rằng không đánh thuế. Điều quan trọng trong lần sửa đổi này là việc chuyển nhượng bao gồm cả cổ phần chưa niêm yết của công ty cổ phần đã được quy định rõ ràng là đối tượng chịu thuế, làm rõ cách xử lý.

Ngoài ra, cần lưu ý rằng phương thức đánh thuế được phân loại tùy thuộc vào việc công ty chuyển nhượng có đang được công ty nước ngoài “quản lý trực tiếp” hay không. Cụ thể, nếu công ty mẹ nước ngoài được công nhận là tham gia trực tiếp vào việc quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty con tại Việt Nam, thì mức thuế 20% trên lợi nhuận chuyển nhượng như trước đây sẽ được áp dụng; còn nếu không tham gia trực tiếp vào việc quản lý và điều hành thì dự kiến sẽ áp dụng thuế suất cố định đơn giản hơn trên tổng giá trị chuyển nhượng (dự kiến là 2% theo dự thảo hiện tại).

Ngoài ra, về định nghĩa cụ thể và các tiêu chí đánh giá liên quan đến “quản lý trực tiếp” được đề cập ở đây, hiện tại vẫn chưa có quy định rõ ràng trong luật sửa đổi, nên cần tiếp tục theo dõi hướng dẫn từ các nghị định hoặc công văn sẽ được ban hành trong tương lai.

Bảng ③: Tỷ lệ thuế CIT phát sinh trong giao dịch chuyển nhượng vốn

Công ty mục tiêu chuyển nhượng Quy định hiện hành (~30/9/2025) Luật sửa đổi (từ 1/10/2025) Dựa trên bản dự thảo
Thuộc tính bên bán
Công ty Việt Nam  Công ty nước ngoài Công ty Việt Nam Công ty nước ngoài
Công ty trách nhiệm hữu hạn 20% lợi tức chuyển nhượng 20% lợi tức chuyển nhượng 20% lợi tức chuyển nhượng ・Trong trường hợp quản lý trực tiếp công ty được chuyển nhượng, 20% lợi nhuận chuyển nhượng
・Nếu không quản lý trực tiếp công ty chuyển nhượng thì 2% của khoản chuyển nhượng
Công ty cổ phần (không niêm yết) FCT (một phần của CIT)
0,1% của khoản chuyển nhượng

* Nếu công ty mục tiêu là công ty cổ phần không niêm yết, sẽ được xem như giao dịch tương tự bán phần vốn góp công ty trách nhiệm hữu hạn, và có trường hợp cơ quan thuế áp dụng 20% lợi nhuận chuyển nhượng
Công ty cổ phần (niêm yết) FCT (một phần của CIT)
0,1% của khoản chuyển nhượng

 

Kết luận

Trong lần sửa đổi này, việc giới thiệu hệ thống thuế suất thấp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng với việc mở rộng các ngành nghề được ưu đãi đã giúp tăng phạm vi áp dụng cho các doanh nghiệp, trong khi việc làm rõ loại trừ áp dụng và thắt chặt các điều kiện yêu cầu đã khiến các doanh nghiệp có nhóm công ty hoặc dự án đầu tư cần phải đưa ra đánh giá cẩn trọng. Đối với các doanh nghiệp Nhật Bản đang xem xét đầu tư vào Việt Nam trong tương lai, cần sớm xem xét khả năng áp dụng cho công ty mình cũng như theo dõi sát sao các quy định pháp luật sắp tới để cân nhắc các lợi ích khi tiến vào thị trường. Trong dự thảo sửa đổi hiện tại vẫn còn nhiều điểm chưa rõ ràng, nên chúng tôi dự định sẽ cập nhật nội dung thường xuyên dựa trên các thông báo của chính phủ và nội dung công bố nghị định liên quan trong tương lai.

Bài viết này được dịch bởi Yarakuzen từ bản tiếng Nhật.

Liên hệ nếu doanh nghiệp có
những nhu cầu liên quan đến báo cáo