THÁNG 07 NĂM 2019

日本語版PDF日本語版PDF ベトナム語版PDFベトナム語版PDF 英語版PDF英語語版PDF

Quý khách hàng có thể sử dụng file PDF bên tay phải để lưu trữ và in ấn bản tin.
Cần phiên bản Adobe Reader cập nhật mới nhất

Mục lục

1. HÓA ĐƠN

Công văn số 62332/CT-TTHT ngày 6/8/2019 của Cục Thuế TP.Hà Nội về việc xử lý hóa đơn GTGT đối với việc hủy hợp đồng

Theo Công văn này, sau khi bên bán xuất hóa đơn và kê khai thuế, nếu bên mua vi phạm thỏa thuận và các bên quyết định hủy hợp đồng thì đượcxử lý hóa đơn đã lập như trường hợp hàng bán bị trả lại quy định tại Điểm 2.8 Phụ lục 04 Thông tư39/2014/TT-BTC.

Bên bán được căn cứ thỏa thuận hủy hóa đơn giữa các bên và các hồ sơ xử lý hóa đơn theo hướng dẫn tại Điểm 2.8 Phụ lục 04 nêu trên để kê khaiđiều chỉnh doanh số, thuế GTGT đầu ra.

2. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Công văn số 3609/CT-TTHT ngày 16/4/2019 của Cục Thuế TP.HCM về chính sách thuế GTGT đối với hàng bán cho nước ngoài nhưng không xuất khẩu

Trường hợp Công ty sản xuất khuôn mẫu cho khách hàng nước ngoài nhưng không xuất khẩu mà giữ lại để tiếp sản xuất sản phẩm khác thì khi thu tiền khuôn mẫu, Công ty phải lập hóa đơn GTGT với thuế suất 10%, không được hưởng thuế GTGT 0%

Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư219/2013/TT-BTC, hàng hóa xuất khẩu phải đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan mới được hưởng thuế GTGT 0%.

3. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Công văn số 3214/CT-TTHT ngày 4/4/2019 của Cục Thuế TP.HCM về phân bổ chi phí sữa chữa khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà

Theo Công văn này, trường hợp Văn phòng đại diện nước ngoài có thuê căn hộ dài hạn để các nhân viên của Công ty mẹ nghỉ lại khi sang Việt Nam công tác ngắn ngày thì khoản tiền thuê căn hộ, bao gồm cả tiền điện, nước phải chịu thuế TNCN.

Thu nhập chịu thuế TNCN là số tiền thuê căn hộ tính phân bổ trên số ngày nhân viên người nước ngoài thực tế lưu trú lại căn hộ đó.

Công văn số 56770/CT-TTHT ngày 19/7/2019 của Cục Thuế TP.Hà Nội về việc xác định kỳ tính thuế đầu tiên của người nước ngoài

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư 111/2013/TT-BTC, trường hợp người nước ngoài cư trú đủ 183 ngày trong vòng 12 tháng liên tục đến Việt Nam thì cũng được xác định là cá nhân cư trú.

Tuy nhiên, trong trường hợp này, năm tính thuế đầu tiên của người nước ngoài không xác định theo năm dương lịch mà tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam. Năm tính thuế thứ 2 trở đi mới xác định theo từng năm dương lịch.

Giả sử một người nước ngoài sang Việt Nam làm việc từ tháng 7/2017, tínhđến tháng 6/2018 (12 tháng liên tục) người này cư trú đủ 183 ngày thì được xác định là cá nhân cư trú. Trong đó, năm tính thuế thứ 1 là từ tháng 7/2017 đến tháng 6/2018, năm tính thuế thứ 2 là từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2018.

4. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Công văn số 3214/CT-TTHT ngày 4/4/2019 của Cục Thuế TP.HCM về cphí sữa chữa phân bổ khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà

Theo quy định tại khoản 2.16 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, tiền thuê tài sản cố định (TSCĐ) trả trước một lần được phân bổ theo số năm trả tiền trước. Riêng chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê được hạch toán một lần hoặc phân bổ trong thời hạn 3 năm.

Theo đó, trường hợp Công ty thuê nhà của cá nhân để kinh doanh và chịu trách nhiệm sửa chữa nhà thì chi phí sửa chữa nhà thuê được hạch toán một lần hoặc phân bổ dần trong 3 năm.

Trường hợp Công ty lựa chọn phân bổ chi phí sửa chữa nhà trong thời hạn 3 năm, nếu Công ty chấm dứt hợp đồng thuê nhà sớm do kinh doanh không hiệu quả thì chi phí sửa chữa nhà chưa phân bổ hết vẫn được tính vào chi phí hợp lý.

Công văn số 53582/CT-TTHT ngày 8/7/2019 của Cục Thuế TP.Hà Nội về việc xác định chi phí được trừ khi mua hàng trực tuyến

Trường hợp Công ty mua phần mềm trực tuyến của nhà cung cấp ở nước ngoài thì phải có trách nhiệm khấu trừ, kê khai nộp thay thuế nhà thầu theo quy định tại Điều 11, 12, 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC.

Công ty được hạch toán chi phí mua phần mềm trực tuyến nếu thực tế có liên quan đến hoạt động SXKD và đáp ứng điều kiện về hóa đơn, chứng từ thanh toán theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

Trường hợp nhà cung cấp nước ngoài không có hóa đơn đáp ứng theo quy định của Việt Nam, Công ty phải xuất trình tờ khai và chứng từ nộp thuế nhà thầu để làm căn cứ hạch toán chi phí.