THÁNG 05 & THÁNG 06 NĂM 2019

日本語版PDF日本語版PDF ベトナム語版PDFベトナム語版PDF 英語版PDF英語語版PDF

Quý khách hàng có thể sử dụng file PDF bên tay phải để lưu trữ và in ấn bản tin.
Cần phiên bản Adobe Reader cập nhật mới nhất

Mục lục

1. HÓA ĐƠN

Công văn số 44743/CT-TTHT ngày 11/6/2019 của Cục Thuế TP.Hà Nội kiến nghị Tổng cục Thuế về các chỉ tiêu trên hóa đơn điện tử

Cục Thuế TP.Hà Nội kiến nghị Tổng cục Thuế xem xét hướng dẫn các vướng mắc sau

1. Chỉ tiêu ngày, giờ ký có phải là chỉ tiêu bắt buộc trên hóa đơn điện tử theo quy định hay không?

2. Bên mua khi nhận các hóa đơn điện tử mua vào không có chỉ tiêu ngày ký, các tiêu thức bắt buộc khác vẫn đủ theo quy định thì việc khấu trừ được thực hiện như thế nào?

Theo quan điểm của Cục thuế TP. Hà Nội, việc gắn thông tin về ngày, tháng, năm và thời gian ký hóa đơn điện tử là dịch vụ “cấp dấu thời gian” theo quy định tại Điều 30 Nghị định 130/2018/NĐ-CP, không phải là chỉ tiêu bắt buộc trên hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 6 Thông tư 32/2011/TT-BTC và Điều 6 Nghị định 119/2018/NĐ-CP.

Do đó, trường hợp hóa đơn điện tử không có chỉ tiêu ngày, giờ ký hóa đơn, nhưng các chỉ tiêu khác thuộc danh mục các chỉ tiêu bắt buộc vẫn đáp ứng theo quy định thì hóa đơn điện tử này vẫn được xác định là phù hợp theo quy định. Đối với bên mua khi nhận được hóa đơn điện tử không có ngày ký hóa đơn của các nhà cung cấp nếu các hóa đơn điện tử này phù hợp theo quy định của pháp luật thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

2. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Công văn số 26994/CT-TTHT ngày 26/4/2019 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc kê khai thuế GTGT đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc

Trường hợp công ty có thành lập chi nhánh phụ thuộc, không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện kê khai tập trung tại trụ sở chính theo nguyên tắc sau

+ Trường hợp Công ty mua hàng hóa phục vụ hoạt động của Chi nhánh phụ thuộc, việc Công ty hay Chi nhánh đứng tên hóa đơn tùy thuộc thông tin bên mua hàng trong hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc trong thỏa thuận giao dịch mua hàng hóa (trường hợp mua hàng không có hợp đồng)

+ Công ty được phép khấu trừ các hóa đơn đầu vào phục vụ hoạt động của Chi nhánh, kể cả hóa đơn do Chi nhánh đứng tên.

3. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Công văn số 41157/CT-TTHT ngày 31/5/2019 của Cục Thuế TP.Hà Nội về thuế TNCN đối với thu nhập của cá nhân không cư trú

Trường hợp Công ty tại Việt Nam có mở Văn phòng đại diện ở nước ngoài và sử dụng lao động là người bản địa, nếu những người này không phải cá nhân cư trú tại Việt Nam thì thu nhập phát sinh do làm việc tại Văn phòng đại diện nước ngoài không phải chịu thuế TNCN ở Việt Nam.

Theo quy định tại Điều 1, Thông tư 111/2013/TT-BTC, đối với cá nhân không cư trú thì chỉ phải chịu thuế TNCN cho thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

4. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Công văn số 21841/CT-TTHT ngày 18/4/2019 của Cục Thuế TP.Hà Nội về việc khấu hao tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp

Theo quy định tại khoản 2.2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, khu thể thao phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Theo đó, trường hợp Công ty có xây dựng khu thể thao phục vụ cho người lao động làm việc tại Công ty, nếu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn về TSCĐ quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC và Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được trích khấu hao, tính vào chi phí hợp lý.

Công văn 21839/CT-TTHT ngày 18/04/2019 của Cục thuế Hà Nội về việc ghi nhận chi phí được trừ khi mua tài sản thanh lý của Văn phòng đại diện nước ngoài (VPDD)

Trường hợp VPDD là tổ chức không kinh doanh có bán thanh lý tài sản cho đối tác tại Việt Nam thì không phải kê khai nộp thuế GTGT đối với số tài sản thanh lý. Do cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ cho những trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp bán hàng hóa miễn kê khai nộp thuế GTGT,vì vậy VPDD không phải mua hóa đơn lẻ để lập khi thanh lý tài sản.

Bên mua tài sản thanh lý của VPDD nếu có đủ chứng từ hợp pháp sau thì được ghi nhận chi phí được trừ:

1 / Hợp đồng mua bán, Bảng kê hàng hóa mua vào theo mẫu 01/TNDN thông tư 78/2014/TT-BTC

2 / Chứng từ thanh toán cho bên bán,

3 / Các giấy tờ liên quan chứng minh VPDD là chủ sở hữu hàng hóa

Khoản chi phí nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa trên bảng kê cao hơn giá thị trường thì cơ quan thuế sẽ thực hiện quyền ấn định thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng.

Công văn số 47390/CT-TTHT ngày 19/6/2019 của Cục Thuế TP.Hà Nội về ưu đãi thuế TNDN đối với các hoạt động liên quan đến phần mềm, máy tính

Trường hợp Công ty thành lập trong lĩnh vực sản xuất phần mềm (CPC 842), lập trình máy tính (CPC 8424), nếu đáp ứng là hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm theo Thông tư 16/2014/TT-BTTTT thì thu nhập phát sinh từ các hoạt động này được hưởng thuế TNDN 10% trong 15 năm, miễn thuế 4 năm và giảm thuế trong 9 năm tiếp theo (Điều 15, 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP).

Tuy nhiên, riêng các hoạt động biên dịch, dịch vụ phân tích hệ thống (CPC 8422), dịch vụ khắc phục sự cố máy vi tính và cài đặt phần mềm (CPC 8499), dịch vụ thực hiện phần mềm (CPC 842), tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính (CPC 8410) thì không phải là hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm nên không được ưu đãi thuế TNDN.

Công văn số 28507/CT-TTHT ngày 3/5/2019 của Cục Thuế TP.Hà Nội về chi phí mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ

Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC, khoản chi mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện và bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được hạch toán nếu không quá 3 triệu đồng/tháng/người.

Ngoài ra, các khoản chi này còn phải đáp ứng điều kiện được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ: Hợp đồng lao động, Thỏa ước lao động tập thể, Quy chế tài chính hoặc Quy chế thưởng; và doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đóng bảo hiểm bắt buộc.

Công văn số 1191/TCT-CS ngày 3/4/2019 của Tổng cục Thuế về thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản

Quy định tại điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC cho phép doanh nghiệp được bù trừ lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh với lỗ từ kinh doanh bất động sản (BĐS), tuy nhiên không cho bù trừ chiều ngược lại -lãi từ kinh doanh BĐS với lỗ từ sản xuất kinh doanh.

Theo đó, trường hợp doanh nghiệp phát sinh lãi từ chuyển nhượng BĐS thì không được kê khai bù trừ với số lỗ từ sản xuất kinh doanh, toàn bộ tiền lãi từ chuyển nhượng BĐS phải tính nộp thuế TNDN.

Công văn số 35853/CT-TTHT ngày 20/5/2019 của Cục Thuế TP. Hà Nội về áp dụng ưu đãi thuế TNDN

Theo quy định tại khoản 2.31 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, đối với khoản thu từ lãi tiền gửi ngân hàng phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản, trước hết được giảm trừ với khoản chi phí lãi vay (nếu có). Sau khi giảm trừ, phần chênh lệch còn lại ghi giảm giá trị đầu tư.

Trường hợp Công ty có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi theo địa bàn, chưa phát sinh doanh thu từ dự án nhưng có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn ưu đãi thì khoản thu nhập này không được hưởng ưu đãi (điểm i khoản 2 Điều 10 Thông tư96/2015/TT-BTC)

5. KHÁC

Luật Quản lý thuế năm 2019 (Luật số 38/2019/QH14) có hiệu lực từ 01/07/2020

Ngày 13/6/2019, Quốc hội đã thông qua Luật Quản lý thuế năm 2019 (Luật số 38/2019/QH14) có hiệu lực từ 01/07/2020 với nhiều điểm mới nổi bật

Luật này quy định về việc đăng ký thuế, khai nộp thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý thuế.

Một số điểm mới của Luật:

- Bổ sung chính sách miễn thuế cho cá nhân có số thuế TNCN phải nộp từ tiền lương, tiền công sau khi quyết toán không quá 50.000 đồng

- Được biết thời hạn giải quyết hoàn thuế, số thuế không được hoàn và căn cứ pháp lý đối với số thuế không được hoàn.

- Được tra cứu để xem, in toàn bộ chứng từ điện tử người nộp thuế đã gửi đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật này và của pháp luật về giao dịch điện tử.

- Được sử dụng chứng từ điện tử trong các giao dịch với cơ quan quản lý thuế và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Không bị xử lý vi phạm về thuế, không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp do người nộp thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn và quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

- Về MST cá nhân, khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ cá nhân thì mã số định danh đó sẽ thay thế cho MST cá nhân hiện hành

Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2020.

Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2022; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này trước ngày 01/7/2022.

Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13 , Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 152 của Luật này.

Công văn số 1372/BCT-KH ngày 04/03/2019 của Bộ Công thương về chính sách bán hàng vào thị trường nội địa của doanh nghiệp chế xuất (DNCX)

Theo Bộ Công thương, việc DNCX có vốn đầu tư nước ngoài bán hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất ra tại Việt Nam vào thị trường nội địa không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 09/2018/NĐ-CP.

Do đó, khi thực hiện hoạt động này, DNCX có vốn đầu tư nước ngoài không phải làm thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo quy định của Nghị định 09/2018/NĐ-CP.

Tuy nhiên, hàng hóa bán từ khu chế xuất vào thị trường nội địa bị áp dụng các biện pháp quản lý ngoại thương như đối với hàng hóa từ nước ngoài nhập vào Việt Nam và phải tuân thủ các nghĩa vụ thuế, tài chính, thủ tục hải quan theo quy định (Điều 57 Luật Quản lý ngoại thương số05/2017/QH14).