THÁNG 01 NĂM 2019

日本語版PDF日本語版PDF ベトナム語版PDFベトナム語版PDF 英語版PDF英語語版PDF

Quý khách hàng có thể sử dụng file PDF bên tay phải để lưu trữ và in ấn bản tin.
Cần phiên bản Adobe Reader cập nhật mới nhất

Mục lục

1. HÓA ĐƠN

Công văn 4585/CT-TTHT ngày 28/01/2019 của cục thuế TP. Hà Nội về việc cấp hóa đơn lẻ khi doanh nghiệp thanh lý tài sản

Trường hợp Công ty đang làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan Thuế, đã nộp thông báo kết quả hủy hóa đơn nhưng có phát sinh thanh lý tài sản thì Công ty phải có đơn đề nghị cơ quan Thuế cấp hóa đơn lẻ (mẫu số 3.4 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên

Căn cứ đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ, cơ quan Thuế sẽ hướng dẫn Công ty xác định số thuế phải nộp và Công ty phải nộp thuế đầy đủ trước khi cấp hóa đơn lẻ.

Cơ quan Thuế cấp hóa đơn lẻ là hóa đơn bán hàng để Công ty xuất cho bên mua tài sản theo quy định.

2. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (“GTGT”)

Công văn 4837/TCT-CS ngày 04/12/2018 của Tổng cục thuế về thuế GTGT và hóa đơn đối với chuyển nhượng dự án đầu tư

Theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, hoạt động chuyển nhượng dự án đang trong giai đoạn đầu tư nếu đáp ứng điều kiện của pháp luật về đầu tư và bên nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án theo mục tiêu ban đầu thì dự án được chuyển nhượng thuộc đối tượng không phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT.

Tuy nhiên, khi chuyển nhượng, bên chuyển nhượng vẫn phải lập hóa đơn với giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ

Công văn số 2979/CT-TTHT ngày 18/1/2019 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc kê khai bổ sung tăng số thuế xin hoàn

Theo hướng dẫn tại Công văn 2035/TCT-KK ngày 13/5/2016, trường hợp Công ty có số thuế GTGT của quý trước đủ điều kiện hoàn nhưng chưa đề nghị hoàn, nếu chưa đến hạn khai thuế của quý sau và Công ty chưa chuyển khấu trừ số thuế này vào hồ sơ khai thuế chính thức của quý sau thì được khai bổ sung để xin hoàn.

Cụ thể, Công ty khai tăng số thuế đề nghị hoàn trên tờ khai bổ sung của quý trước (tại chỉ tiêu số 42 trên tờ khai 01/GTGT), đồng thời khai giảm số thuế đã đề nghị hoàn này vào chỉ tiêu số 37 trên tờ khai chính thức của quý sau.

3.  THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (“TNCN”)

Công văn số 85040/CT-TTHT ngày 27/12/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc đăng ký mã số người phụ thuộc

Theo quy định về việc cấp và đăng ký mã số thuế (MST), mỗi cá nhân chỉ được cấp 01 MST duy nhất để sử dụng suốt đời.

Đối với MST của người phụ thuộc dùng để đăng ký giảm trừ gia cảnh, đồng thời cũng được sử dụng để kê khai nộp thuế nếu người phụ thuộc có phát sinh thu nhập phải nộp thuế (điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 95/2016/TT-BTC).

Trường hợp người lao động chuyển sang nơi làm việc khác thì phải đăng ký và nộp lại hồ sơ chứng minh người phụ thuộc, tuy nhiên vẫn tiếp tục sử dụng MST cũ để đăng ký (điểm i khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

Công văn số 85048/CT-TTHT ngày 27/12/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần

Trường hợp cá nhân chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, theo đó cá nhân thực hiện kê khai, nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng theo hướng dẫn tại Điều 16 và Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính.

Trường hợp cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu hoặc nhận thưởng bằng cổ phiếu thì chưa phải nộp thuế tại thời điểm nhận, tuy nhiên khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại phải kê khai thuế nộp thuế theo nguyên tắc sau:

+ Khi chu yển nhượng phần cổ phiếu đã được nhận khi chia cổ tức, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

+ Cá nhân khi nhận thưởng bằng cổ phiếu từ đơn vị sử dụng lao động chưa phải nộp thuế từ tiền lương, tiền công. Khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu thưởng thì khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu và thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Mẫu biểu kê khai thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo thông tư số 92/2015/TT-BTC

4.  KHÁC

Công văn số 337/LĐTBXH-PC ngày 15/1/2019 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định về làm thêm giờ tối đa trong tháng.

Theo Bộ Lao động, Bộ Luật nêu trên đang còn hiệu lực thi hành, do đó quy định về hạn mức tăng ca không quá 30 giờ/tháng, 200 giờ/năm (trừ một số trường hợp đặc biệt không quá 300 giờ/năm)vẫn còn được áp dụng.

Hiện nay, Bộ Lao động đang được giao xây dựng dự thảo Bộ luật lao động sửa đổi, trong đó có sửa đổi quy định về giờ làm thêm tối đa theo kiến nghị của nhiều doanh nghiệp, hiệp hội, tuy nhiên vấn đề này chỉ mới đang nghiên cứu, thảo luận.

Đối với quy định về giờ làm thêm, nhiều doanh nghiệp, hiệp hội đang kiến nghị sửa đổi theo hướng tăng hạn mức tối đa và bỏ giới hạn làm thêm theo tháng để tạo sự linh hoạt trong việc thỏa thuận làm thêm giờ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp và tăng thu nhập cho người lao động.