THÁNG 12 NĂM 2014

Bản tiếng Nhật (PDF)Bản tiếng Nhật (PDF) Bản tiếng Việt (PDF)Bản tiếng Việt (PDF)

Quý khách hàng có thể sử dụng file PDF bên tay phải để lưu trữ và in ấn bản tin.
Cần phiên bản Adobe Reader cập nhật mới nhất

Mục lục

1. TỔNG HỢP VỀ THUẾ

Ngày 26/11/2014, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật số 71/2014/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật thuế có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 với những điểm nổi bật dưới đây :
1. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (“TNDN”)
◆Bãi bỏ mức khống chế đối với chi phí quảng cáo và tiếp thị

Bãi bỏ mức khống chế 15% đối với các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Với quy định mới này, thì các khoản chi nêu trên chỉ cần đảm bảo hai điều kiện cơ bản là được tính vào chi phí được trừ:

  • Thực tế phát sinh liên quan hoạt động kinh doanh;
  • Có hóa đơn chứng từ đầy đủ.

Việc bãi bỏ mức khống chế này được đánh giá là động thái tốt của Chính phủ nhằm thúc đẩy doanh nghiệp quảng bá thương hiệu của mình và mở rộng tầm ảnh hưởng trên thị trường. Đây cũng là xu hướng mà nhiều quốc gia tiên tiến khác trên thế giới đã và đang áp dụng.

2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (“TNCN”)
◆Thu nhập từ hoạt động kinh doanh

Thuế TNCN đối với hoạt động kinh doanh sẽ được tính theo mức thuế suất trên doanh thu (liệt kê dưới đây), không còn theo Biểu thuế lũy tiến.

Hoạt động kinh doanh Thuế suất trên doanh thu (%)
Phân phối, cung cấp hàng hoá 0.5
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu 2
Cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp 5
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu 1.5
Hoạt động kinh doanh khác 1

Lưu ý:đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì sẽ không thuộc đối tượng chịu thuế TNCN.

3. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (“GTGT”)
◆Bổ sung đối tượng không chịu thuế GTGT

Những mặt hàng liệt kê dưới đây được chuyển từ diện áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% sang đối tượng không chịu thuế GTGT:

Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác.

4. QUẢN LÝ THUẾ
◆Mức tính tiền chậm nộp thuế thống nhất 0,05%/ngày

Để góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, Luật đã bổ sung quy định bãi bỏ mức tiền chậm nộp thuế 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp từ ngày 91 trở đi, thay vào đó, thống nhất một mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp áp dụng đối với người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế.

◆Hồ sơ khai thuế hàng tháng và hàng quý

Theo Điều 5 Luật sửa đổi thì:

“1. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là Tờ khai thuế tháng; 1a. Hồ sơ khai thuế đối với thuế khai và nộp theo quý là Tờ khai thuế quý.”

Như vậy, kể từ ngày 01/01/2015, doanh nghiệp không cần nộp Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra và mua vào (đối với thuế GTGT) mà chỉ cần nộp Tờ khai thuế tháng/quý cho Cục thuế.

Việc doanh nghiệp phải kê khai các bảng kê này theo quy định cũ là một trong các lý do dẫn đến số giờ khai thuế cao, vì vậy nội dung trên đã được sửa đổi nhằm thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuế, tạo thuận lợi cho người nộp thuế.

2. LAO ĐỘNG

Thay đổi mức đóng BHTN từ ngày 01/01/2015

Ngày 17/12/2014 Bảo hiểm xã hội TP. HCM ban hành Công văn số 4064/BHXH-THU trong đó hướng dẫn mức đóng các loại bảo hiểm kể từ 01/01/2015 như sau:

  • - Đối với BHXH, BHYT: mức tiền lương tháng tối đa để tính mức đóng bảo hiểm vẫn là 20 lần mức lương cơ sở (hiện nay là 23.000.000 VNĐ)
  • - Đối với BHTN: mức tiền lương tháng tối đa để tính mức đóng bảo hiểm sẽ là 20 lần mức lương tối thiểu vùng (theo Nghị định 103/2014/NĐ-CP, từ năm sau vùng I lương tối thiểu vùng là 3.100.000 VNĐ/tháng, vậy mức tối đa làm căn cứ đóng BHTN sẽ là 62.000.000 VNĐ)

3. VẤN ĐỀ KHÁC

Xử lý hóa đơn bị hỏng, rách

Ngày 11/12/2014 Tổng cục Thuế ban hành Công văn 5539/TCT-CS hướng dẫn về xử lý đối với hóa đơn bị hỏng, rách.

Trường hợp hóa đơn bị hỏng do nguyên nhân khách quan trong quá trình lập (hóa đơn khi in bị lỗi cắn giấy, máy in lệch dòng, mờ chữ, trùng chữ), doanh nghiệp đã không đóng dấu giao khách hàng mà đã lập hóa đơn thay thế để giao cho khách hàng thì được xác định là hành vi vi phạm về hóa đơn không gây hậu quả nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và chỉ xử phạt cảnh cáo.

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Theo Luật số 70/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực từ ngày 01/01/2016: tăng thuế suất tiêu thụ đặc biệt với một số hàng hóa, dịch vụ như thuốc lá, rượu bia, kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng.