THÁNG 9 NĂM 2014

Bản tiếng Nhật (PDF)Bản tiếng Nhật (PDF) Bản tiếng Việt (PDF)Bản tiếng Việt (PDF)

Quý khách hàng có thể sử dụng file PDF bên tay phải để lưu trữ và in ấn bản tin.
Cần phiên bản Adobe Reader cập nhật mới nhất

Mục lục

1. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (“GTGT”)

Chuyển đổi phương pháp khấu trừ thuế GTGT theo Thông tư 119/2014/TT- BTC

Thực hiện theo tinh thần cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế tại Thông tư 119/2014/TT-BTC, ngày 25/09/2014, Cục thuế TP. HCM ban hành Công văn 8020/CT- KK&KTT hướng dẫn xử lý thống nhất trên toàn điạ bàn TP. HCM việc doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT.

Theo đó, đối với những doanh nghiệp thành lập từ 01/01/2014 đến nay, bất kể doanh nghiệp chưa hoạt động kinh doanh, chưa mua hóa đơn bán hàng; doanh nghiệp đã nộp tờ khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (không phân biệt doanh nghiệp có hoặc chưa phát sinh doanh thu); nếu đáp ứng được điều kiện hướng dẫn tại điểm b, c khoản 3 điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC thì được đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ kể từ ngày 01/09/2014. Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải:

  • Gửi bản thông báo (Mẫu 06/GTGT) về việc áp dụng phương pháp khấu trừ đến cơ quan thuế và cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết việc chấp nhận hay không chấp nhận việc áp dụng phương pháp khấu trừ.
  • Có văn bản cam kết trong giai đoạn từ 01/09/2014 đến 20/09/2014, doanh nghiệp chưa sử dụng hóa đơn bán hàng hoặc đã sử dụng hóa đơn nhưng chịu trách nhiệm thu hồi lại tất cả hóa đơn đã xuất.

Trường hợp doanh nghiệp đã sử dụng hóa đơn bán hàng và không có cam kết chịu trách nhiệm thu hồi lại tất cả hóa đơn đã xuất như nêu trên thì cơ quan thuế chấp nhận cho doanh nghiệp kê khai khấu trừ thuế GTGT từ ngày 01/10/2014.

2. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (“TNDN”)

Được tính vào chi phí được trừ đối với chi phí vé máy bay công tác và chi phí công tác nước ngoài do người lao động thanh toán bằng thẻ tín dụng
◆Về chi phí vé máy bay:

Căn cứ vào đặc thù của hoạt động hàng không, phù hợp thông lệ quốc tế và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ hàng không chủ động, linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngày 16/09/2014, Tổng Cục thuế ban hành Công văn 3997/TCT-DNL hướng dẫn về chi phí vé máy bay đi công tác do người lao động (NLĐ) thanh toán bằng thẻ tín dụng.

Theo đó, trường hợp doanh nghiệp cử NLĐ đi công tác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và giao cho NLĐ tự mua vé máy bay qua website thương mại điện tử, thanh toán bằng thẻ ATM hoặc thẻ tín dụng mang tên cá nhân, sau đó về thanh toán lại với doanh nghiệp thì doanh nghiệp được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng đủ các hồ sơ, chứng từ sau:

  • Vé máy bay,
  • Thẻ lên máy bay (trường hợp thu hồi được thẻ),
  • Giấy tờ liên quan đến việc điều động NLĐ đi công tác có xác nhận của doanh nghiệp,
  • Quy định của doanh nghiệp cho phép NLĐ thanh toán công tác phí bằng thẻ cá nhân do NLĐ được cử đi công tác là chủ thẻ và thanh toán lại với doanh nghiệp,
  • Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân tham gia hành trình vận chuyển,
  • Chứng từ thanh toán tiền vé của doanh nghiệp cho cá nhân mua vé.

Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các hồ sơ, chứng từ nêu trên.

Công văn này thay thế công văn 2272/TCT-KK ngày 18/06/2014 của Tổng Cục Thuế.
◆Về chi phí công tác nước ngoài:

Ngày 06/09/2014, Tổng Cục thuế ban hành Công văn 3819/TCT-CS hướng dẫn về điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt đối với khoản công tác phí khi đi công tác nước ngoài.

Trường hợp doanh nghiệp cử nhân viên đi công tác nước ngoài nếu có phát sinh chi phí vượt mức 20 triệu đồng thì việc thanh toán bằng thẻ tín dụng của cá nhân được cử đi công tác được chấp nhận đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có hóa đơn, chứng từ phù hợp,
  • Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử nhân viên đi công tác.

Ngoài ra, doanh nghiệp cần xây dựng, ban hành quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ cho phép nhân viên được thanh toán khoản công tác phí bằng thẻ do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại.

3. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (“TNCN”)

Hướng dẫn về tiền thuế TNCN giả định và tiền nhà giả định khi tính thuế TNCN

Ngày 06/09/2014, Bộ Tài chính ban hành Công văn 12495/BTC-TCT hướng dẫn chính sách thuế TNCN đối với trường hợp công ty áp dụng chính sách tiền thuế giả định, tiền nhà giả định khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN.

◆Đối với tiền thuế giả định

Trường hợp công ty khấu trừ thuế giả định trước khi trả thu nhập cho NLĐ và nộp thay thuế TNCN theo thực tế phát sinh cho NLĐ thì thu nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu nhập tính thuế không gồm thuế giả định đã khấu trừ.

Sau khi tính số thuế thực tế phải nộp, nếu có phát sinh khấu trừ thêm hoặc hoàn lại số thuế giả định thì được tính giảm trừ hoặc tăng thu nhập làm căn cứ quy đổi (thu nhập không gồm thuế giả định) của NLĐ tại thời điểm nhận được khoản chênh lệch để xác định thu nhập chịu thuế TNCN.

◆Đối với tiền nhà giả định

Trường hợp công ty khấu trừ tiền nhà giả định trước khi trả thu nhập và trả tiền nhà thực tế phát sinh cho người lao động thì thu nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu nhập tính thuế không gồm tiền nhà giả định đã khấu trừ.

Tiền nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là tiền nhà thực tế phát sinh nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (không bao gồm tiền thuê nhà thực tế và tiền nhà giả định).

4. VẤN ĐỀ KHÁC

Nghị quyết 63/2014/NQ-CP về các giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp.

Ngày 25/08/2014, Chính phủ ban hành Nghị quyết 63/NQ-CP về một số giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp như:

◆Về thuế GTGT :
  • Doanh nghiệp được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến hạn thanh toán.
  • Thực hiện kê khai thuế GTGT theo quý đối với doanh nghiệp có doanh thu từ 50 tỷ đồng/năm trở xuống
◆Về thuế TNDN :
  • Được tính vào chi phí được trừ đối với khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho NLĐ có hóa đơn, chứng từ theo quy định nhưng tổng số chi không quá 1 tháng lương bình quân thực tế.
    Các khoản chi có tính chất phúc lợi có thể kể đến như: chi hiếu hỷ, chi nghỉ mát, hỗ trợ điều trị, bổ sung kiến thức, hỗ trợ đi lại ngày lễ, tết….
  • Áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh để quy đổi sang đồng Việt Nam các khoản doanh thu, chi phí bằng ngoại tệ.
  • Bãi bỏ quy định về việc nộp tờ khai thuế TNDN hàng quý. Thay vào đó doanh nghiệp chỉ phải tạm nộp tiền thuế TNDN theo quý.
    Tuy nhiên nếu tổng số tạm nộp thấp hơn từ 20% trở lên so với số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán thì doanh nghiệp phải nộp lãi chậm nộp tính trên phần chênh lệch.
  • Mở rộng đối tượng KCN được hưởng ưu đãi thuế TNDN (miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo) bao gồm cả KCN thuộc các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương hoặc trực thuộc tỉnh mới thành lập từ 01/01/2009.

Các giải pháp trên sẽ được hoàn thiện và trình Chính phủ, Quốc hội xem xét, quyết định trong thời gian sắp tới.

Thông tư 25/2014/TT-NHNN về thủ tục đăng ký, thay đổi khoản vay nước ngoài

Ngày 15/09/2014, NHNN Việt Nam ban hành Thông tư 25/2014/TT-NHNN hướng dẫn thủ tục đăng ký, thay đổi khoản vay nước ngoài.

Một số điểm lưu ý như sau:

  • Phải thực hiện đăng ký với NHNN đối với khoản vay ngắn hạn không có hợp đồng gia hạn nhưng còn dư nợ tại thời điểm tròn 1 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên (trừ trường hợp Bên đi vay hoàn thành việc trả nợ khoản vay trong thời gian 10 ngày kể từ thời điểm tròn 1 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên).
  • Không yêu cầu đăng ký thay đổi khoản vay với NHNN nếu có thay đổi về kế hoạch rút vốn, trả nợ, chuyển phí thực tế trong vòng 10 ngày so với kế hoạch đã được NHNN xác nhận trước đó. Bên đi vay chỉ cần thông báo cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi Bên đi vay mở tài khoản vốn vay, trả nợ nước ngoài.
  • Quy định cụ thể hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài phát sinh từ hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm.
  • Bổ sung một số tài liệu yêu cầu trong hồ sơ đăng ký, thay đổi khoản vay.
  • Thay đổi mẫu biểu Đơn đăng ký/thay đổi khoản vay

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/11/2014.