THÁNG 2 NĂM 2014

Bản tiếng Nhật (PDF)Bản tiếng Nhật (PDF) Bản tiếng Việt (PDF)Bản tiếng Việt (PDF)

Quý khách hàng có thể sử dụng file PDF bên tay phải để lưu trữ và in ấn bản tin.
Cần phiên bản Adobe Reader cập nhật mới nhất

Mục lục

1. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (“GTGT”)

1.
Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT

Ngày 31/12/2013 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT.

Trong đó có một số nội dung đáng chú ý như sau :

  • Thay đổi điều kiện áp dụng thuế thuế GTGT 0% đối với dịch vụ xuất khẩu từ ngày 01/01/2014, cụ thể dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam. Như vậy điều kiện để được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với dịch vụ xuất khẩu bao gồm:

    • Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
    • Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.
    • Dịch vu xuất khẩu đó phải được tiêu dùng ngoài Việt Nam.

    Tuy nhiên do thông tư vẫn chưa định nghĩa rõ khái niệm thế nào là dịch vụ được “tiêu dùng ngoài Việt Nam” nên trong thực tế đây vẫn là vấn đề gây tranh cãi giữa doanh nghiệp và cơ quan thuế. Trong nhiều trường hợp, Cơ quan thuế sẽ có quan điểm rằng những dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài nhưng được thực hiện tại Việt Nam là dịch vụ tiêu dùng tại Việt Nam, không phải là dịch vụ xuất khẩu. Do đó, trong trường hợp này doanh nghiệp phải áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%. Vì vậy chúng tôi khuyến cáo doanh nghiệp cần tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng thuế suất 0%.

  • Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
    Doanh nghiệp cần lưu ý về điều kiện chứng từ thanh toán quan ngân hàng. Theo đó để được chấp nhận là thanh toán qua ngân hàng thì tài khoản của bên mua và bên bán trên chứng từ ngân hàng chứng minh việc chuyển tiền phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế.

Do đó, các doanh nghiệp cần rà soát lại tất cả các tài khoản ngân hàng tại Doanh nghiệp đã đăng ký đầy đủ với cơ quan thuế quản lý hay chưa. Đồng thời trước khi thực hiện việc thanh toán, Doanh nghiệp cũng cần xác nhận với nhà cung cấp để đảm bảo rằng tài khoản ngân hàng của nhà cung cấp nhận thanh toán cũng đã được đăng ký với cơ quan thuế.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 và thay thế các thông tư 06/2012/TT-BTC, 65/2013/TT-BTC.

2. HÓA ĐƠN

1.
Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

Ngày 17/01/2014 Chính phủ ban hành Nghị định số 04/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Theo đó, thông tư có bổ sung các quy định mới như sau:

  • Ngoài các điều kiện trước đây thì doanh nghiệp được tự in hóa đơn phải thỏa mãn thêm điều kiện có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in và được sự chấp thuận của cơ quan thuế.
  • Đối với hóa đơn đặt in, trước khi đặt in lần đầu, doanh nghiệp phải gửi văn bản đăng ký sử dụng hóa đơn đặt in đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
  • Doanh nghiệp sẽ không được tự in hoặc đặt in hóa đơn mà phải mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu rơi vào các trường hợp:
    • Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in hoặc đặt in nhưng có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
    • Hoặc doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế.

Các doanh nghiệp này phải mua hóa đơn của cơ quan thuế trong 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, nếu doanh nghiệp đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn, cơ quan thuế sẽ thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn để sử dụng. Ngược lại, DN sẽ phải tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014.

2.
Thông tư 10/2014/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn

Ngày 17/01/2014, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư số 10/2014/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) về hóa đơn. Theo đó, thông tư có những điểm đáng chú ý đối với hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả về hóa đơn như sau:

  • Thời hiệu xử phạt VPHC trong lĩnh vực hóa đơn là 1 năm.
  • Đối với hành vi VPHC về hóa đơn dẫn đến trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu thuế thì thời hiệu xử phạt là 5 năm.
  • Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức có vi phạm về hóa đơn là 50.000.000 đồng.
  • Phạt tiền tối đa 18.000.000 đồng đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng.
  • Quy định chi tiết xử phạt trong các trường hợp cụ thể khi người mua hoặc người bán làm mất, cháy, hỏng hóa đơn.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 02/03/2014.

3.
Hướng dẫn về việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hóa đơn viết sai về hình thức

Ngày 11/02/2014 BTC ban hành Công văn số 1781/BTC-TCT hướng dẫn khấu trừ, hoàn thuế trong trường hợp hóa đơn viết sai về hình thức.

Theo đó, trường doanh nghiệp viết hóa đơn chỉ sai về “hình thức” như: hàng hóa xuất khẩu tại chỗ đã sử dụng hóa đơn GTGT; hóa đơn viết tắt tên, địa chỉ người mua hàng nhưng đúng mã số thuế; viết hóa đơn nhưng chưa gạch chéo đúng quy định phần trống thì BTC yêu cầu các Cục thuế kiểm tra thực tế nếu hóa đơn đã lập phù hợp với sổ kế toán, phản ánh đúng bản chất kinh tế, có thanh toán qua ngân hàng theo quy định thì Cục thuế hướng dẫn nhắc nhở doanh nghiệp và thực hiện hoàn thuế hoặc cho khấu trừ theo đúng thực tế phát sinh.

3. VẤN ĐỀ KHÁC

1.
Nộp báo cáo tài chính (BCTC) phải có kiểm toán

Ngày 24/01/2014, BTC đã ban hành công văn số 1339/BTC-CĐKT thông báo về các loại hình doanh nghiệp bắt buộc phải kiểm toán.

Công văn này liệt kê những doanh nghiệp bắt buộc phải kiểm toán BCTC hàng năm theo quy định của pháp luật kế toán, kiểm toán bao gồm :

  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
  • Tổ chức tín dụng, bao gồm chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
  • Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm.
  • Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán.
  • Các doanh nghiệp khác bắt buộc phải kiểm toán theo quy định của pháp luật.

Trường hợp các doanh nghiệp trên nộp BCTC không đính kèm báo cáo kiểm toán sẽ bị xử phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng theo quy định tại điểm h, Khoản 2, Điều 10 Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày 16/09/2013 của Chính phủ.

Tiếp theo Công văn 1339/BTC-CĐKT của BTC, các cục thuế địa phương mà cụ thể là Cục thuế TP. Hồ Chí Minh đã có Công văn số 1544/TB-CT ngày 18/02/2014 phổ biến quy định nêu trên đến các doanh nghiệp.

2.
Thông tư 03/2014/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Ngày 20/01/2014, Bộ lao động – thương binh và xã hội đã ban hành Thông tư 03/2014/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài (LĐNN) làm việc tại Việt Nam. Một số nội dung đáng chú ý theo Thông tư như sau :

  • Quy định thời hạn 30 ngày kể từ ngày dự kiến tuyển LĐNN, người sử dụng lao động phải nộp báo cáo nhu cầu sử dụng LĐNN cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
  • Hướng dẫn cụ thể về hồ sơ đề nghị cấp mới/ cấp lại giấy phép lao động.
  • Cập nhật những mẫu biểu mới, trong đó có mẫu Báo cáo tình hình sử dụng LĐNN định kỳ 6 tháng và 1 năm (áp dụng cho người sử dụng lao động).
    Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10/03/2014 và thay thế Thông tư 31/2011/TT- BLĐTBXH.