THÁNG 12 NĂM 2013

Bản tiếng Nhật (PDF)Bản tiếng Nhật (PDF) Bản tiếng Việt (PDF)Bản tiếng Việt (PDF)

Quý khách hàng có thể sử dụng file PDF bên tay phải để lưu trữ và in ấn bản tin.
Cần phiên bản Adobe Reader cập nhật mới nhất

Mục lục

1. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (“TNDN”)

1.
Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN

Ngày 26/12/2013 Chính phủ ban hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN.
Một số điểm mới quy định tại Nghị định này như sau :

◆ Chi phí được trừ :
  • Bổ sung điều kiện phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng khi xác định chi phí được trừ.
  • Mức khống chế của chi phí quảng cáo, khuyến mại tăng từ 10% lên 15% tổng số chi được trừ. Đồng thời, chiết khấu thanh toán nay không còn nằm trong chi phí bị khống chế.
  • Quy định về thông báo định mức tiêu hao nguyên vật liệu đã được bãi bỏ.
  • Phần chi tối đa 1 triệu đồng/tháng/người để : trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.
◆ Giảm thuế suất thuế TNDN:
  • Thuế suất thuế TNDN sẽ giảm từ 25% xuống còn 22% kể từ năm 2014 và tiếp tục giảm xuống còn 20% từ năm 2016.
  • Riêng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng sẽ được áp dụng thuế suất 20% từ năm 2014.
◆ Từ năm 2014, dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi thuế TNDN nếu thỏa mãn một trong các điều kiện sau :
  • Nguyên giá TSCĐ tăng thêm đạt tối thiểu từ 20 tỳ đồng (hoặc 10 tỷ đồng đối với dự án thực hiện tại một số địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn) ; hoặc
  • Tỷ trọng nguyên giá TSCĐ tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá TSCĐ trước khi mở rộng; hoặc
  • Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi mở rộng

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2014. Các nghị định trước đây như Nghị định 124/2008/NĐ-CP, Nghị định 92/2013/NĐ-CP bị bãi bỏ.

2.
Chi phí được trừ đối với khoản bồi thường hợp đồng

Ngày 19/12/2013 Cục thuế Bình Dương ban hành công văn số 16249/CT-TT&HTN hướng dẫn về khoản bồi thường do hàng kém chất lượng.

Theo công văn, trường hợp công ty phải bồi thường thiệt hại cho khách hàng do kém chất lượng theo thỏa thuận tại hợp đồng thì khoản chi này được hạch toán vào chi phí được trừ.

2. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (“GTGT”)

1.
Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT

Ngày 18/12/2013 Chính phủ đã ban hành Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT đã sửa đổi, bổ sung (hiệu lực từ 01/01/2014)
Những thay đổi đáng chú ý trong Nghị định này bao gồm:

◆ Áp dụng lại quy định cũ về điều kiện áp dụng thuế suất 0% cho dịch vụ xuất khẩu

Trước đây dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% khi dịch vụ đó được tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên từ sau ngày 01/01/2009 điều kiện này được thay thế bằng điều kiện tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam. Và từ năm 2014, điều kiện về nơi tiêu dùng dịch vụ sẽ được áp dụng lại.
Điều này sẽ làm cho khả năng được áp dụng thuế suất 0% khó khăn hơn trong một số trường hợp.

◆ Đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT

Người nộp thuế có doanh thu chịu thuế GTGT hàng năm dưới 1 tỷ đồng phải chuyển sang nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, trừ khi họ đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Đồng thời, phương pháp tính thuế GTGT sẽ được áp dụng ổn định trong hai năm liên tục.

◆ Quy định về hoàn thuế GTGT
  • Thời gian có số thuế GTGT chưa khấu trừ hết được xét hoàn thuế: ít nhất 12 tháng hoặc 4 quý tính từ tháng/quý đầu tiên phát sinh thuế GTGT chưa được khấu trừ. (thời hạn theo quy định cũ là từ 3 tháng liên tục)
  • Mức thuế tối thiểu được xét hoàn thuế đối với doanh nghiệp trong giai đoạn đầu tư, kinh doanh xuất khẩu là 300 triệu đồng (mức cũ là 200 triệu đồng).
    Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014, thay thế các Nghị định số 123/2008/NĐ-CP, 121/2011/NĐ-CP và khoản 1,điều 4 Nghị định 92/2013/ NĐ-CP.
2.
Hướng dẫn chi tiết về việc thay đổi phương pháp tính, kê khai thuế GTGT từ ngày 01/01/2014

Ngày 18/12/2013 Bộ Tài chính ban hành Công văn số 17557/BTC-TCT hướng dẫn về việc thay đổi phương pháp tính thuế GTGT theo Luật thuế GTGT sửa đổi (hiệu lực từ 01/01/2014).
Cụ thể như sau:

◆ Xác định mức doanh thu năm 2013

Doanh thu làm căn cứ xác định thay đổi phương pháp kê khai thuế GTGT được hướng dẫn như sau:

  • Đối với doanh nghiệp đang hoạt động: Căn cứ vào tổng doanh thu bán ra chịu thuế GTGT trên tờ khai thuế GTGT của thời kỳ:
    • Từ tháng 12/2012 đến tháng 11/2013 (nếu doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo tháng)
    • Hoặc tờ khai thuế GTGT từ tháng 10/2012 đến tháng 06/2013 và tờ khai quý III/2013 (nếu doanh nghiệp khai thuế GTGT theo quý từ 01/07/2013).
  • Đối với doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2013, hoạt động không đủ 12 tháng: căn cứ vào doanh thu ước tính năm theo công thức:

Tổng doanh thu bán ra chịu thuế GTGT =(tính đến hết tháng 11/2013/Số tháng hoạt động) x 12

◆ Phương pháp tính thuế GTGT năm 2014
  • Trường hợp 1: Doanh thu năm 2013 trên 1 tỷ
    Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong năm 2014
  • Trường hợp 2: Doanh nghiệp có doanh thu năm 2013 dưới 1 tỷ và đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hoá đơn, chứng từ. Đồng thời có thông báo gửi cơ quan thuế về việc đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT (thông báo theo Mẫu số 06/GTGT)
    Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong năm 2014.
  • Trường hợp 3: Doanh thu năm 2013 dưới 1 tỷ và doanh nghiệp không đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ
    Doanh nghiệp chuyển sang áp dụng phương pháp trực tiếp và sử dụng hóa đơn bán hàng khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ ngày 01/01/2014.
◆ Thời hạn nộp thông báo tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ (Mẫu 06/GTGT) trước ngày 31/12/2013

3. LAO ĐỘNG

1.
Điều chỉnh mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014

Ngày 10/12/2013 Bảo Hiểm Xã Hội TP. Hồ Chí Minh đã ban hành thông báo số 4837/TB-BHXH về việc điều chỉnh mức đóng BHXH năm 2014. Kể từ 01/01/2014, mức đóng BHXH được điều chỉnh thành 18% - đối với người sử dụng lao động và 8% - đối với người lao động.

Riêng mức đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp vẫn giữ nguyên như hiện tại (4.5% và 2%).

2.
Nghị định 191/2013/NĐ-CP quy định chi tiết về tài chính công đoàn

Ngày 21/11/2013 Chính phủ ban hành Nghị định 191/2013/NĐ-CP quy định chi tiết về tài chính công đoàn.
Trong đó có những điểm lưu ý như sau:

  • Doanh nghiệp không phân biệt đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở đều phải thực hiện nộp kinh phí công đoàn.
  • Mức đóng kinh phí công đoàn là 2% tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH.
  • Doanh nghiệp sẽ nộp kinh phí công đoàn mỗi tháng 1 lần vào thời điểm đóng BHXH.
  • Khoản đóng kinh phí công đoàn được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
    Nghị định này có hiệu lực từ 10/01/2014, riêng quy định về mức đóng sẽ có hiệu lực từ ngày Luật công đoàn có hiệu lực thi hành (01/01/2013).

4. VẤN ĐỀ KHÁC

1.
Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn luật quản lý thuế sửa đổi, bổ sung

Ngày 06/11/2013 Bộ Tài chính ban hành Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ.
Theo đó, từ 01/01/2014, các tổ chức, cá nhân khi thực hiện kê khai thuế sẽ áp dụng các biểu mẫu mới quy định tại Thông tư 156, không áp dụng theo các mẫu tờ khai trước đây.
Ngoài ra, Thông tư cũng có một số hướng dẫn mới về khai bổ sung, điều chỉnh cho trường hợp người nộp thuế tự phát hiện sai sót sau khi cơ quan thuế đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20/12/2013 và thay thế Thông tư 28/2011/TT-BTC.
Hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này bắt đầu áp dụng cho tất cả kỳ tính thuế từ ngày 01/01/2014.

2.
Thông tư 32/2013/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam

Ngày 26/12/2013 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thông tư 32/2013/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
Thông tư quy định rõ các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam đáng chú ý như sau:

◆ Người cư trú là tổ chức có tư cách pháp nhân được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản giữa tài khoản của tổ chức đó với tài khoản của đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân và ngược lại.
◆ Người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ chuyển khoản để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
◆ Người cư trú là doanh nghiệp chế xuất (DNCX) thực hiện theo quy định sau:
  • Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi mua hàng hóa từ thị trường nội địa để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu hoặc để xuất khẩu, trừ hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu.
  • Doanh nghiệp trong nước được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi bán hàng hóa cho DNCX;
  • Được báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán, nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản với DNCX khác.
◆ Người không cư trú thực hiện theo quy định sau:
  • Được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác;
  • Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ chuyển khoản cho người cư trú.
    Người cư trú được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú.
    Khái niệm “Người cư trú” thực hiện theo Pháp lệnh ngoại hối sửa đổi, bổ sung số 06/2013/UBTVQH13.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10/02/2014.