THÁNG 11 NĂM 2013

Bản tiếng Nhật (PDF)Bản tiếng Nhật (PDF) Bản tiếng Việt (PDF)Bản tiếng Việt (PDF)

Quý khách hàng có thể sử dụng file PDF bên tay phải để lưu trữ và in ấn bản tin.
Cần phiên bản Adobe Reader cập nhật mới nhất

Mục lục

1. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (“TNDN”)

1.
Chi phí được trừ đối với chi phí tiếp khách

Ngày 08/08/2013 Cục thuế TP. Hồ Chí Minh ban hành công văn 5180/CT-TTHT hướng dẫn về chi phí được trừ.
Trường hợp Công ty có phát sinh các khoản chi phí như: tiếp khách (ăn uống), chi phí khách sạn, chi phí vé máy bay tham quan Việt Nam và các khoản chi phí khác (vé vào cổng, chi phí vận chuyển) thì:

  • Chi phí tiếp khách (ăn uống) nếu có hóa đơn, chứng từ và phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN (theo mức khống chế quy định tại Thông tư 123/2012/TT-BTC).
  • Chi phí khách sạn, vé máy bay tham quan Việt Nam và các khoản chi phí khác (vé vào cổng, chi phí vận chuyển) không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (“TNCN”)

1.
Giấy ủy quyền trong giao dịch với cơ quan thuế

Ngày 29/10/2013 Tổng cục thuế ban hành công văn số 3593/TCT-TNCN hướng dẫn về giấy ủy quyền trong giao dịch với cơ quan thuế.
Theo đó:

  • Trường hợp cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện các giao dịch với cơ quan thuế: giấy ủy quyền không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
  • Riêng trường hợp người nước ngoài ủy quyền có hoàn thuế vào tài khoản của cá nhân khác - không phải của người nộp thuế: giấy ủy quyền bắt buộc phải có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.

3. HÓA ĐƠN

1.
Xử lý hóa đơn mua vào chưa thông báo phát hành

Ngày 12/11/2013 Cục thuế Long An ban hành Công văn số 1967/CT-TTHT hướng dẫn về xử lý hóa đơn mua vào chưa được thông báo phát hành.
Theo đó, hóa đơn mua vào nhưng chưa được bên bán hoàn thành thông báo phát hành là hóa đơn bất hợp pháp. Người mua không được dùng hóa đơn này để kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.
Trường hợp người mua đã dùng hóa đơn này để kê khai khấu trừ, hoàn thuế và hạch toán vào chi phí thì phải tiến hành các thủ tục điều chỉnh về thuế; đồng thời sẽ bị xử phạt về hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.

2.
Sử dụng hóa đơn đối với xuất nhập khẩu tại chỗ

Ngày 22/11/2013 Bộ Tài chính ban hành Công văn số 16239/BTC-TCHQ hướng dẫn thống nhất về hóa đơn sử dụng khi xuất khẩu tại chỗ.
Sau những vướng mắc trong việc áp dụng giữa Thông tư 64/2013/TT-BTC (về quản lý hóa đơn) và Thông tư 128/2013/TT-BTC (về quản lý thủ tục hải quan), nay Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thống nhất: trường hợp doanh nghiệp nội địa bán hàng vào khu phi thuế quan thì sử dụng hóa đơn GTGT thay cho hóa đơn xuất khẩu khi làm thủ tục hải quan.

4. VẤN ĐỀ KHÁC

1.
Thu thuế môn bài năm 2014

Ngày 19/11/2013, Cục thuế TP. Hồ Chí Minh ban hành thông báo số 9882/CT-TB-KTr2 về việc thu thuế môn bài năm 2014.
Những điểm cần lưu ý theo thông báo như sau:

  • Mức môn bài năm 2014 không đổi so với năm 2013.
  • Doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế môn bài năm 2014 nếu không có thay đổi các yếu tố làm thay đổi mức môn bài phải nộp.
  • Trường hợp số thuế môn bài năm 2014 thay đổi thì doanh nghiệp phải nộp tờ khai thuế môn bài năm 2014 chậm nhất vào ngày 31/12/2013.
  • Thời hạn nộp tiền thuế môn bài năm 2014 vào ngân sách nhà nước chậm nhất là 30/01/2014.
2.
Nghị định 83/2013/NĐ-CP quy định về việc thông báo bổ sung tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế

Ngày 22/07/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 83/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật quản lý thuế và luật sửa đổi bổ sung luật quản lý thuế.
Một điểm đáng chú ý theo hướng dẫn tại Nghị định là đối với người nộp thuế đã được cấp đăng ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin về các tài khoản đã mở tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ quan thuế thì phải thông báo bổ sung.

  • Thời hạn thông báo bổ sung: chậm nhất là 31/12/2013.
  • Nơi thông báo bổ sung: cơ quan thuế quản lý trực tiếp (ghi trên giấy chứng nhận đăng ký thuế, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp)
3.
Nghị định 182/2013/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng mới

Ngày 14/11/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định 182/2013/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng mới đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan tổ chức có thuê mướn lao động.

Mức lương tối thiểu vùng là căn cứ để doanh nghiệp xây dựng thang lương, bảng lương và làm căn cứ thỏa thuận lương trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động. Theo Nghị định 182/2013/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng năm 2014 đã tăng khoảng 14% so với năm 2013, với mức thay đổi cụ thể như sau:

Đơn vị:VND
Đối tượng (1) Định mức cũ Định mức mới
Địa bàn thuộc
vùng I
2,350,000 2,700,000
Địa bàn thuộc
vùng II
2,100,000 2,400,000
Địa bàn thuộc
vùng III
1,800,000 2,100,000
Địa bàn thuộc
vùng IV
1,650,000 1,900,000

(1) Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Phụ lục của Nghị định.
Mức lương này được áp dụng kể từ ngày 01/01/2014.
Nghị định trên có hiệu lực ngày 31/12/2013 và thay thế Nghị định 103/2012/NĐ-CP.

4.
Nghị định 164/2013/NĐ-CP quy định về thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất (DNCX)

Theo Nghị định 164/2013/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 12/11/2013, DNCX được cấp Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài DNCX, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014.