THÁNG 7 NĂM 2018

日本語版PDF日本語版PDF ベトナム語版PDFベトナム語版PDF 英語版PDF英語語版PDF

Quý khách hàng có thể sử dụng file PDF bên tay phải để lưu trữ và in ấn bản tin.
Cần phiên bản Adobe Reader cập nhật mới nhất

Mục lục

1. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (“TNDN”)

Công văn 1791/CT-TTHT ngày 26/07/2018 của Cục thuế tỉnh Long An về thuế TNDN đối với hoạt động khuyến mại

Trường hợp Công ty thực hiện chương trình khuyến mại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng được thực hiện từ ngày 15/07/2018 thì không phải thực hiện thông báo khuyến mại đến Sở Công Thương.

Hồ sơ, chứng từ để xác định chi phí được trừ là quyết định của công ty về chương trình khuyến mại được đại diện pháp luật của Công ty ký, đóng dấu và các hóa đơn, chứng từ liên quan đến chương trình khuyến mại theo quy định.

Căn cứ quy định:

Khoản 2a điều 17, nghị định 81/2018/NĐ-CP

Công văn số 53064/CT-TTHT ngày 31/7/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội về thuế TNDN đối với dự án công nghệ thông tin hình thành tại nước ngoài

Theo Công văn này, trường hợp Công ty thực hiện dự án đầu tư hệ thống công nghệ thông tin máy chủ ở nước ngoài, nếu đáp ứng các tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ hữu hình và/hoặc TSCĐ vô hình đồng thời có tài liệu chứng minh máy chủ thuộc sở hữu của Công ty và được cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam công nhận quyền sở hữu thì chi phí khấu hao máy chủ đặt tại nước ngoài và các chi phí thuê thực hiện dịch vụ liên quan đến hệ thống máy chủ này nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định thì được trừ khi tính thuế TNDN.

Căn cứ quy định:

+ Khoản 1, 2 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC ,

+ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (“TNCN”)

Công văn 47484/CT-TTHT ngày 09/07/2018 của Cục thuế TP. Hà Nội về thuế TNCN đối với lương thử việc

Theo Công văn này, nếu sau khi kết thúc hợp đồng thử việc, Công ty quyết định ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến cho cả phần tiền lương thử việc.

Ngược lại, nếu sau thời gian thử việc, Công ty không ký hợp đồng lao động thì khoản lương thử việc sẽ phải khấu trừ thuế TNCN cho cá nhân cư trú theo tỷ lệ 10% (trừ trường hợp người thử việc có cam kết thu nhập thấp).

Ví dụ: Công ty ký hợp đồng thử việc với cá nhân A từ ngày 10/06/2018 đến 09/08/2018 với mức 3 triệu đồng/tháng đã bao gồm thuế TNCN. Kỳ tính lương của Công ty là từ ngày 16 tháng trước đến ngày 15 tháng sau và công ty trả lương cho tất cả nhân viên vào ngày 20 hàng tháng. Vào ngày 20/07/2018, công ty thực hiện khấu trừ thuế 10% trước khi trả thu nhập cho cá nhân A đối với giai đoạn làm việc từ 10/06/2018 đến 15/07/2018. Vào ngày 20/08/2018, nếu cá nhân A đã ký hợp đồng lao động chính thức với Công ty thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến cho giai đoạn làm việc từ ngày 16/07/2018 đến ngày 15/08/2018 (bao gồm cả giai đoạn thử việc từ 16/07/2018 đến 09/08/2018).

3.  HÓA ĐƠN

Công văn 2775/TCT-CS ngày 13/07/2018 của Bộ Tài Chính hướng dẫn xử lý thuế liên quan đến vi phạm về hóa đơn

Trường hợp người bán sử dụng hóa đơn trong thời gian cơ quan thuế có Quyết định về việc áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng hoặc Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký còn hiệu lực là hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp; cơ quan thuế thực hiện xử lý như sau:

- Xử phạt đối với người mua: Người mua hàng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, không được kê khai khấu trừ thuế GTGT và tính chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Xử phạt đối với người bán: Trường hợp người bán sử dụng nhiều số hóa đơn bất hợp pháp thì khi bị phát hiện người bán bị xử phạt về hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và có tình tiết tăng nặng do vi phạm trong thời gian đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính của cơ quan thuế.

Căn cứ quy định

+ Khoản 8, khoản 9 Điều 3 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP

+ Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 215/2013/TT-BTC

+ Điều 3, khoản 5 Điều 38, khoản 2 Điều 39 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP

+ Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC

+ Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 10/2014/TT-BTC

4.  KHÁC

Thông tư số 02/2018/TT-BKHCN ngày 15/5/2018 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về chế độ báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ đối thuộc đối tượng hạn chế chuyển giao

Theo Điều 2 Thông tư này, định kỳ hàng năm, bên nhận chuyển giao công nghệ và bên chuyển giao công nghệ (trong trường hợp chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài) phải nộp báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc danh mục hạn chế chuyển giao về Bộ Khoa học & Công nghệ.

Mẫu báo cáo thực hiện theo Mẫu số 05 đính kèm Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 31/12 của năm báo cáo. Số liệu báo cáo được lấy từ ngày 15/12 của năm trước liền kề đến hết ngày 14/12 của năm báo cáo.

Hình thức báo cáo được thể hiện bằng văn bản, bao gồm báo cáo giấy và báo cáo điện tử, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đối với báo cáo giấy và gửi qua mạng (về địa chỉ email: vudtg@most.gov.vn) đối với báo cáo điện tử.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2018.