THÁNG 04 NĂM 2017

Bản tiếng Nhật (PDF)Bản tiếng Nhật (PDF) Bản tiếng Việt (PDF)Bản tiếng Việt (PDF)

Quý khách hàng có thể sử dụng file PDF bên tay phải để lưu trữ và in ấn bản tin.
Cần phiên bản Adobe Reader cập nhật mới nhất

Mục lục

1. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (“GTGT”)

Thông tư số 31/2017/TT-BTC ngày 18/04/2017 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 26/06/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng

Theo đó, thời gian Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn thuế GTGT cho người nộp thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc (quy định hiện nay là trong thời hạn chậm nhất 03 ngày làm việc), kể từ ngày nhận được Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu NSNN do cơ quan thuế chuyển đến (khoản 2 Điều 1).

Ngoài ra, theo sửa đổi, thời điểm Kho bạc Nhà nước chi hoàn thuế cũng sẽ được cập nhật công khai trên Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế (khoản 3 Điều 1).

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/6/2017.

Công văn số 1715/TCT-CS ngày 28/04/2017 của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

Theo quy định tại Thông tư 130/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2016, trường hợp doanh nghiệp trong tháng/quý vừa có HHDV xuất khẩu, vừa có HHDV bán trong nước thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh HHDV xuất khẩu. Nếu không thể hạch toán riêng thì số thuế GTGT đầu vào của HHDV xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu xuất khẩu trên tổng doanh thu của các kỳ khai thuế GTGT tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Tuy nhiên, theo quy định mới tại Thông tư 130/2016/TT-BTC, đối với số thuế GTGT đầu vào của HHDV xuất khẩu (bao gồm cả số thuế GTGT hạch toán riêng được và số thuế GTGT phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với thuế GTGT phải nộp của HHDV tiêu thụ trong nước mà còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế, nhưng số thuế được hoàn tối đa không vượt quá doanh thu của HHDV xuất khẩu nhân (x) với 10%

2. HÓA ĐƠN

Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27/4/2017 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính

Thông tư sửa đổi, bổ sung một số quy định về hóa đơn tại Thông tư 39/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi tại Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC).

Theo sửa đổi tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 Thông tư này, trường hợp sau 02 ngày làm việc (thay vì trước đó là 05 ngày), kể từ ngày cơ quan thuế nhận được đơn đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in, tự in mà không có ý kiến bằng văn bản thì mặc nhiên doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn đặt in, tự in.

Đối với Thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế chậm nhất là 02 ngày trước khi doanh nghiệp bắt đầu sử dụng hóa đơn, thay vì trước đây bắt buộc phải gửi chậm nhất trước 05 ngày. Ngoài ra, trường hợp tổ chức kinh doanh khi gửi thông báo phát hành từ lần thứ 2 trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức hóa đơn phát hành thì không cần phải gửi kèm hóa đơn mẫu.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/6/2017.

Công văn số 1284/TCT-DNL ngày 5/4/2017 của Tổng cục Thuế về việc xuất hóa đơn giá trị gia tăng đối với quà tặng hội nghị khách hàng

Theo Công văn này, trường hợp Công ty tổ chức hội nghị khách hàng, có tặng quà lưu niệm cho khách, việc tổ chức hội nghị của Công ty có chương trình, kế hoạch và danh sách khách mời cụ thể thì khi kết thúc hội nghị, Công ty được lập 01 hóa đơn tổng cho toàn bộ giá trị quà tặng. Tuy nhiên, trên hóa đơn cần ghi rõ đây là quà tặng hội nghị khách hàng và phải tính thuế GTGT (khoản 9 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC).

3. KHÁC

Thông tư số 28/2017/TT-BTC ngày 12/4/2017 của BTC về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 và Thông tư số 147/2016/TT-BTC ngày 13/10/2016 của BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

1. Thông tư này bãi bỏ khoản 1 Điều 1 Thông tư số 147/2016/TT-BTC ngày 13 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 04 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

2. Sửa đổi, bổ sung Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định như sau:

Theo đó, đối với "tòa nhà hỗn hợp" vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh, vừa dùng để bán hoặc cho thuê thì doanh nghiệp được ghi nhận là TSCĐ để trích khấu hao đối với phần diện tích dùng cho sản xuất kinh doanh và phần diện tích cho thuê, chỉ phần diện tích dùng để bán là không được trích khấu hao.

Trước đó, quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC) chỉ chấp nhận cho trích khấu hao phần diện tích dùng vào sản xuất kinh doanh, phần diện tích dùng để cho thuê thì không được trích khấu hao.

Tiêu thức để xác định giá trị và phân bổ mức khấu hao đối với từng mục đích sử dụng tòa nhà hỗn hợp được căn cứ vào tỷ trọng giá trị của từng phần diện tích theo từng mục đích sử dụng trên giá trị quyết toán công trình; hoặc căn cứ vào diện tích thực tế sử dụng cho từng mục đích.

Đối với các tài sản được dùng chung liên quan đến tòa nhà hỗn hợp như sân chơi, đường đi, nhà xe, việc xác định giá trị của từng loại tài sản và giá trị khấu hao các tài sản dùng chung cũng được phân bổ theo tiêu thức như trên.

Trường hợp doanh nghiệp có tòa nhà hỗn hợp mà không xác định riêng được phần giá trị diện tích phục vụ sản xuất kinh doanh với phần diện tích dùng để bán hoặc cho thuê thì toàn bộ giá trị tòa nhà hỗn hợp không được trích khấu hao.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/5/2017 và áp dụng từ năm tài chính 2016.

Nghị định số 47/2017/NĐ-CP ngày 24/4/2017 của Chính phủ Quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 47/2017/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Theo đó, mức lương cơ sở tăng từ 1.210.000 đồng/tháng lên thành 1.300.000 đồng/tháng, với việc tăng lương cơ sở, mức trần đóng BHXH sẽ tăng từ mức 24,2 triệu/tháng lên 26 triệu/tháng. Phụ cấp thai sản (2 tháng lương cơ sở) cũng tăng từ 2,42 triệu lên 2,6 triệu

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2017, thay thế Nghi định số 47/2016/NĐ-CP.

Từ 2005 đến nay, mức lương cơ sở được điều chỉnh tăng như sau:

  • Từ 2/1/2005    : 290.000 đ,     Nghị định số 203/2004/NĐ-CP
  • Từ 1/10/2005  : 350.000 đ,     Nghị định số 118/2005/NĐ-CP
  • Từ 1/1/2006    : 450.000 đ,     Nghị định số 94/2006/NĐ-CP
  • Từ 1/1/2008    : 540.000 đ,     Nghị định số 166/2007/NĐ-CP
  • Từ 1/5/2009    : 650.000 đ,     Nghị định số 33/2009/NĐ-CP
  • Từ 10/5/2010  : 730.000 đ,     Nghị định số 28/2010/NĐ-CP
  • Từ 1/5/2011    : 830.000 đ,     Nghị định số 22/2011/NĐ-CP
  • Từ 1/5/2012    : 1.050.000 đ,  Nghị định số 31/2012/NĐ-CP
  • Từ 1/7/2013    : 1.150.000 đ,  Nghị định số 66/2013/NĐ-CP
  • Từ 1/5/2016    : 1.210.000 đ,  Nghị định số 47/2016/NĐ-CP
  • Từ 1/7/2017    : 1.300.000 đ,  Nghị định số 47/2017/NĐ-CP
Nghị định số 44/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Theo Nghị định này, kể từ ngày 1/6/2017, doanh nghiệp chỉ phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ, BNN) bằng 0,5% quỹ tiền lương đóng BHXH, thay vì trước đó phải đóng đến 1% (khoản 1 Điều 4 Nghị định 37/2016/NĐ-CP ).

Đối tượng đóng bảo hiểm TNLĐ, BNN bao gồm tất cả các HĐLĐ có thời hạn từ 3 tháng trở lên. Đối với HĐLĐ từ 1 tháng đến dưới 3 tháng bắt buộc đóng kể từ 1/1/2018.

Do đó, mức đóng BHXH từ 01/06/2017 cụ thể như sau:

Các khoản trích theo lương Mức đóng trích vào DN (%) Mức đóng trích vào NLĐ (%) Cộng (%)
BHXH 17.5 8 25.5
BHYT 3 1.5 4.5
BHTN 1 1 2
Cộng 21.5 10.5 32

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2017. Các quy định tại Điều 4 và khoản 1 Điều 34 của Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.