THÁNG 05 NĂM 2015

Bản tiếng Nhật (PDF)Bản tiếng Nhật (PDF) Bản tiếng Việt (PDF)Bản tiếng Việt (PDF)

Quý khách hàng có thể sử dụng file PDF bên tay phải để lưu trữ và in ấn bản tin.
Cần phiên bản Adobe Reader cập nhật mới nhất

Mục lục

1. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (“TNDN”)

Công văn số 2030/TCT-CS về chứng từ của khoản tiền học phí cho con người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Ngày 26/05/2015, Tổng cục thuế ban hành Công văn 2030/TCT-CS về chi phí được trừ đối với tiền học phí của con người lao động nước ngoài.

Theo đó, trường hợp Công ty ký hợp đồng lao động với người nước ngoài có ghi khoản chi tiền học phí cho con của người lao động học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông, được Công ty chi trả không trái với quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công.

Tuy nhiên, trường dạy con em người Nhật tại thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Lãnh sự quán Nhật Bản tại thành phố Hồ Chí Minh, không có hoá đơn, chỉ có chứng từ là giấy yêu cầu thanh toán và phiếu thu học phí do Trường cung cấp, thì các chứng từ này cùng với chứng từ chi của Công ty theo quy định, là căn cứ để Công ty hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ("TNCN")

Công văn 1348/TCT-TNCN về khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN

Ngày 13/04/2015, Tổng Cục thuế ban hành Công văn 1348/TCT-TNCN về khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Theo đó, trong trường hợp:

  • Người lao động Nhật Bản được công ty mẹ tại Nhật Bản cử sang Việt Nam làm việc và không còn giữ chức vụ hay đảm nhiệm công việc gì tại Công ty mẹ;
  • Hàng tháng được công ty mẹ trả thu nhập, và Công ty con tại Việt Nam không phải thanh toán lại khoản thu nhập này cho công ty mẹ;
  • Hàng tháng công ty con tại Việt Nam trả tiền lương, tiền công và trả thay tiền thuê nhà cho người lao động.

thì tổng thu nhập chịu thuế làm căn cứ tính 15% tiền thuê nhà chịu thuế TNCN là toàn bộ thu nhập được trả từ Công ty Việt Nam và Công ty mẹ.

3. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (“GTGT”)

Công văn 1983/BTC-CS về việc chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua bằng vốn vay ngân hàng

Ngày 21/05/2015, Tổng cục thuế ban hành Công văn 1983/BTC-CS về việc chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua bằng vốn vay ngân hàng.

Trường hợp bên mua vay vốn của ngân hàng để thanh toán cho nhà cung cấp thì:

  1. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp.
  2. Bên mua có chứng từ chứng minh việc giải ngân vốn vay ngân hàng, chuyển tiền vay ngân hàng trực tiếp vào tài khoản của bên bán để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ cho bên mua và có xác nhận của ngân hàng thì bên mua được coi là đủ điều kiện để khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Công văn 2093/TCT-KK về việc hoàn thuế GTGT đầu vào

Ngày 28/05/2015 Tổng cục Thuế ban hành Công văn 2093/TCT-KK về việc hoàn thuế GTGT đầu vào.

Theo đó, trường hợp Người nộp thuế sử dụng tài khoản ngân hàng (không thực hiện thông báo thông tin tài khoản ngân hàng cho Cơ quan thuế) để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ từ Nhà cung cấp trong nước thì Người nộp thuế bị xử phạt vi phạm pháp luật về đăng ký thuế liên quan đến thông tin tài khoản ngân hàng, đồng thời:

+ Nếu Nhà cung cấp không thực hiện thông báo thông tin tài khoản ngân hàng của Nhà cung cấp cho cơ quan Thuế quản lý trực tiếp thì:

  • Nhà cung cấp bị xử phạt vi phạm pháp luật về đăng ký thuế liên quan đến thông tin tài khoản ngân hàng;
  • Người nộp thuế không được xét khấu trừ, hoàn số thuế GTGT đầu vào có liên quan.

+ Nếu Nhà cung cấp đã thực hiện thông báo thông tin tài khoản ngân hàng của Nhà cung cấp cho cơ quan Thuế quản lý trực tiếp, hoặc Người nộp thuế đã thông báo bổ sung thông tin tài khoản ngân hàng của Người nộp thuế cho Cơ quan thuế trước khi Cơ quan thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở Người nộp thuế thì Cơ quan thuế phối hợp với Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp Nhà cung cấp kiểm tra hàng hóa, dịch vụ thực tế mua bán và việc thanh toán, nhận tiền thanh toán tại các tài khoản ngân hàng có liên quan), trên cơ sở đó xem xét khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.

4. Hóa đơn, chứng từ

Công văn 2261/CT-TTHT về tỷ giá khi xuất hóa đơn

Ngày 11/05/2015, Cục thuế tỉnh Đồng Nai ban hành Công văn 2261/CT-TTHT về tỷ giá khi xuất hóa đơn.

Theo đó, trường hợp Công ty được phép bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật thì khi bán hàng:

  • Công ty xuất hóa đơn được ghi bằng nguyên tệ;
  • Phần chữ ghi bằng tiếng Việt;
  • Tỷ giá ghi trên hóa đơn là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi Công ty mở tài khoản.

Trong trường hợp những hóa đơn lập sau ngày 01/01/2015 và áp dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại ngày lập hóa đơn thì hai bên lập biên bản điều chỉnh theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi Công ty mở tài khoản và không phải lập hóa đơn điều chỉnh.

Thông tư liên tịch 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP quy định chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu trên thị trường

Thông tư liên tịch số 64/2015/TTLT-BTC-BCT- BCA-BQP ngày 08/5/2015 của liên Bộ Tài chính – Công an - Quốc phòng hướng dẫn chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập khẩu vào nội địa

Hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan khi vận chuyển phải có hóa đơn, tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được cơ quan Hải quan quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu lưu thông trong thị trường nội địa

Đối với hàng hóa của cơ sở sản xuất, kinh doanh trực tiếp nhập khẩu khi bày bán tại các cửa hàng hoặc lưu kho thì phải có:

  • Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (đối với trường hợp cửa hàng hạch toán phụ thuộc cùng địa bàn tỉnh, thành phố),
  • Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn (đối với trường hợp cửa hàng hạch toán độc lập hoặc không cùng địa bàn với trụ sở chính),
  • Phiếu nhập kho (đối với trường hợp hàng hóa lưu kho).

Và nhiều hướng dẫn chi tiết cho các trường hợp khác bao gồm trong Thông tư.

Thông tư liên tịch này thay thế Thông tư liên tịch 60/2011/TTLT-BTC-BCT-BCA và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

5. Các vấn đề khác

Công văn 1876/TCT-KK về việc xem xét bổ sung xử phạt hành chính chậm nộp hồ sơ khai thuế qua mạng

Ngày 18/05/2015, Tổng cục thuế ban hành Công văn 1876/TCT-KK về việc xem xét bổ sung xử phạt hành chính chậm nộp hồ sơ khai thuế qua mạng.

Theo đó, Tổng cục thuế đang ghi nhận và nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế (Thông tư 180/2010/TT-BTC và Thông tư 166/2013/TT-BTC), cụ thể trong trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế qua mang.

Quý doanh nghiệp vui lòng lưu ý và theo dõi việc nộp hồ sơ khai thuế qua mạng đúng hạn, để tránh bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế phát sinh sau này.