THÁNG 4 NĂM 2014

Bản tiếng Nhật (PDF)Bản tiếng Nhật (PDF) Bản tiếng Việt (PDF)Bản tiếng Việt (PDF)

Quý khách hàng có thể sử dụng file PDF bên tay phải để lưu trữ và in ấn bản tin.
Cần phiên bản Adobe Reader cập nhật mới nhất

Mục lục

1. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (“GTGT”)

Áp dụng thuế suất GTGT 0% đối với dịch vụ xuất khẩu

Theo quy định tại khoản1, điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT:
«Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan»

Đồng thời điều kiện để được áp dụng thuế suất 0% đối với dịch vụ xuất khẩu quy định tại khoản 2, điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC gồm :

« b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:

  • Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
  • Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật »

Theo đó, ngày 07/04/2014, Cục thuế Long An đã có công văn số 106/CT-TTHTT hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm phẩm như sau:

  • Trường hợp dịch vụ kiểm phẩm cung cấp cho DNCX được thực hiện tại khu phi thuế quan thì dịch vụ này được áp dụng thuế suất GTGT 0% (nếu đáp ứng điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán quy định tại khoản 2, điều 9 Thông tư 219/2013/TT- BTC nêu trên).
  • Trường hợp dịch vụ kiểm phẩm cung cấp cho DNCX nhưng được thực hiện ngoài khu phi thuế quan thì dịch vụ này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất GTGT 10%.
  • Trường hợp dịch vụ kiểm phẩm được cung cấp cho Công ty ở nước ngoài nhưng được thực hiện tại Việt Nam thì dịch vụ này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất GTGT 10%.

Tuy nhiên chúng tôi lưu ý rằng việc áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% trong thực tế hiện nay là chưa rõ ràng. Vì vậy đối với từng trường hợp cụ thể, Doanh nghiệp cần trao đổi với chuyên gia để được hướng dẫn cụ thể.

Thuế GTGT đối với tiền lãi cho vay

Ngày 13/03/2014, Tổng cục thuế ban hành công văn số 798/TCT-CS hướng dẫn về thuế GTGT đối với tiền lãi cho vay.

Cụ thể, lãi tiền vay thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Đồng thời bên cho vay có trách nhiệm lập hóa đơn giao cho bên đi vay khi nhận được tiền lãi vay (hóa đơn sử dụng là hóa đơn GTGT, dòng thuế suất, tiền thuế GTGT không ghi và gạch bỏ)

2. HÓA ĐƠN

Hướng dẫn doanh nghiệp chế xuất sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa

Ngày 08/04/2014, Cục thuế Bình Dương ban hành Công văn số 3855/CT-TT&HT hướng dẫn về việc thực hiện Nghị định 04/2014/NĐ-CP về hóa đơn xuất khẩu.

Cụ thể, từ ngày 01/03/2014 DNCX bán hàng hoá trong nước hoặc xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài sẽ sử dụng hoá đơn bán hàng (theo mẫu 07KPTQ ban hành kèm theo Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013).

Trường hợp từ ngày 01/03/2014 đến nay, khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài doanh nghiệp đã lập hoá đơn xuất khẩu, thì không cần điều chỉnh lại.

Hướng dẫn về việc sử dụng hóa đơn xuất khẩu từ ngày 01/03/2014

Như thông tin cập nhật tại bản tin tháng 03/2014, thời gian qua các cục thuế địa phương đã có thông báo đến các doanh nghiệp về việc ngưng sử dụng hóa đơn xuất khẩu kể từ ngày 01/03/2014. Đến ngày 25/04/2014, TCT đã có công văn hỏa tốc số 1412/TCT-CS hướng dẫn chính thức về việc sử dụng hóa đơn xuất khẩu.

Theo đó, từ ngày 01/03/2014 các doanh nghiệp đã phát hành hóa đơn xuất khẩu nếu có nhu cầu vẫn được tiếp tục sử dụng hóa đơn xuất khẩu.

Đối với hóa đơn xuất khẩu thông báo phát hành trước 01/06/2014 thì doanh nghiệp đăng ký số lượng hóa đơn xuất khẩu còn tồn chưa sử dụng và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/07/2014 để tiếp tục sử dụng.

Đồng thời kể từ ngày 01/06/2014 cơ quan thuế sẽ không tiếp nhận thông báo phát hành hóa đơn xuất khẩu mới.

3. VẤN ĐỀ KHÁC

Thông tư 12/2014/TT-NHNN quy định điều kiện vay nước ngoài

Ngày 31/03/2014, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành Thông tư số 12/2014/TT-NHNN quy định về điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh.

Theo đó, từ ngày 15/05/2014 điều kiện vay nước ngoài có một số nội dung mới như sau:

  • Về mục đích vay :
    Thông tư 12/2014 bổ sung thêm quy định cho phép doanh nghiệp vay trung, dài hạn nước ngoài để phục vụ cho dự án mà doanh nghiệp tham gia góp vốn đầu tư trực tiếp. Giới hạn mức vay trong trường hợp này không vượt quá tỷ lệ góp vốn của doanh nghiệp trong dự án mà doanh nghiệp tham gia góp vốn.
    (Theo quy định hiện hành doanh nghiệp chỉ được vay nước ngoài phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp)
  • Về đồng tiền vay :
    Đồng tiền vay nước ngoài là ngoại tệ.
    Vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam (VNĐ) chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
    • Bên đi vay là tổ chức tài chính vi mô;
    • Bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vay từ nguồn lợi nhuận được chia bằng VNĐ từ hoạt động đầu tư trực tiếp của bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại bên đi vay.
    • Các trường hợp cần thiết khác được Thống đốc NHNN chấp thuận.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/05/2014 và thay thế chương II Thông tư 09/2004/TT-NHNN.

Hướng dẫn mới về mức lương làm căn cứ đóng đoàn phí

Ngày 07/03/2014, Tổng Liên đoàn Lao động đã có Hướng dẫn số 258/HD-TLĐ về đoàn phí công đoàn.

Theo đó, từ 01/01/2014, đoàn viên tại các Công đoàn cơ sở là doanh nghiệp ngoài Nhà nước sẽ đóng đoàn phí với mức 1% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
(Quy định cũ là 1% tiền lương thực lĩnh chưa được rõ ràng như quy định mới)

Hướng dẫn này có hiệu lực từ 01/01/2014 và thay thế Hướng dẫn số 1803/HD-TLĐ ngày 29/11/2013.